Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2015, Việt Nam đã thu từ thị trường Indoensia về trên tỷ USD, tăng 121,79% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong 4 tháng 2015, nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu sang Indonesia chiếm phần lớn tỷ trọng và đạt kim ngạch cao, trong đó điện thoại các loại và linh kiện, chiếm thị phần lớn, trên 33%, đạt 351 triệu USD, tăng 129,24% so với 4 tháng 2014. Mặt hàng đạt kim ngạch cao đứng thứ hai là sắt thép, đạt 138,4 triệu USD, tăng 119,55%. Kế đến là nguyên phụ liệu dệt, may, da giày, tăng 127,47% đạt 50,9 triệu USD…
Nhìn chung, 4 tháng 2015, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Indonesia đều có tốc đọ tăng trưởng dương ở hầu khắp các mặt hàng. Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng trên 100% chiếm tới 63%, trong đó mặt hàng Than đá tăng mạnh nhất, tăng trên 400%, tăng 480,88%, tuy kim ngạch chỉ đạt 8,1 triệu USD – đây là mặt hàng tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Indonesia; đứng thứ hai về tốc độ tăng trưởng là mặt hàng hóa chất, tăng 269,45% và gạo tăng 266,15%.
TOP 10 mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Indonesia 4 tháng 2015 – ĐVT: USD
Mặt hàng |
KNXK 4T/2015 |
KNXK 4T/2014 |
+/- (%) |
Tổng cộng |
1.048.762.046 |
854.107.423 |
121,79 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
351.004.786 |
269.512.336 |
129,24 |
Sắt thép các loại |
138.496.241 |
114.889.599 |
119,55 |
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
59.288.386 |
47.633.906 |
123,47 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
50.963.245 |
36.943.915 |
136,95 |
Hàng dệt, may |
43.656.978 |
27.361.029 |
158,56 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
43.061.553 |
23.334.133 |
183,54 |
Clanke và xi măng |
42.393.703 |
44.614.276 |
94,02 |
Sản phẩm hóa chất |
38.378.064 |
28.039.899 |
135,87 |
Phương tiện vận tải phụ tùng |
34.479.692 |
29.439.331 |
116,12 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
20.395.210 |
20.016.831 |
100,89 |
Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ
|