|
Hai tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã thu về 320,5 triệu USD hàng hóa từ thị trường Đài Loan, tăng 1,08% so với 2 tháng năm 2014.
Trong số những hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan thì điện thoại và dệt may là hai mặt hàng có kim ngạch cao nhất, chiếm tới 24,4% thị phần, đạt 78,3 triệu USD, trong đó điện thoại và linh kiện chiếm 14,2% với 45,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại giảm 39%; hàng dệt may đạt 32,5 triệu USD, chiếm 10,1% thị phần, tăng 21,59%.
Trong hai tháng 2015, hàng dệt may Việt Nam xuất sang Đài Loan chủ yếu là áo khoác nam; quần dài, quần short nam… áo sơ mi nam ngắn tay trong đó chủ yếu xuất quần dài nam 1 lớp với đơn giá 13,6 USD/cái, FOB, cảng Hải Phòng.
Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Đài Loan 2 tháng 2015
Chủng loại |
Đơn giá (USD/cái) |
Cảng, cửa khẩu |
PTTT |
áo khoác nam (1 lớp) mã SPJK526M24 |
23,40 |
Tân cảng Hải Phòng |
FOB |
Quần dài nam 1 lớp |
13,60 |
Cảng Hải Phòng |
FOB |
Áo sơ mi nam dài tay |
12,20 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
FOB |
Đầm cưới WG3710 |
69 |
ICD TRANSIMEX SG |
FOB |
Quần short nam |
9,19 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
FOB |
Áo sơ mi nam ngắn tay |
12,21 |
Cảng Cát Lái (HCM) |
FOB |
(Nguồn: TCHQ)
Ngoài hai mặt hàng chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang Đài Loan các mặt hàng khác nữa như máy vi tính, hàng thủy sản, giày dép, xơ sợi dệt các loại… Nhìn chung, trong thời gian này xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan đều có tốc độ tăng trưởng dương, số mặt hàng này chiếm trên 54%, trong đó xuất khẩu hàng chất dẻo nguyên liệu có tốc độ tăng vượt trội, tuy kim ngạch chỉ đạt 719,9 nghìn USD, nhưng tăng 214,86%; kế đến là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 208,21%, đạt 2,1 triệu USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang Đài Loan trong hai tháng 2015, có thêm các mặt hàng như than đá, thức ăn gia súc và nguyên liệu, clanke và xi măng với kim ngạch đạt lần lượt 872,3 nghìn USD, 2,8 triệu USD và 7,3 triệu USD.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan 2 tháng 2015 – ĐVT: USD
|
2T/2014 |
2T/2014 |
% so sánh với cùng kỳ |
Tổng KN |
320.506.279 |
317.083.328 |
1,08 |
điện thoại các loại và linh kiện |
45.716.318 |
74.944.213 |
-39,00 |
hàng dệt may |
32.597.048 |
26.809.092 |
21,59 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
30.379.502 |
12.581.084 |
141,47 |
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác |
17.224.540 |
17.598.357 |
-2,12 |
giày dép các loại |
16.411.800 |
10.476.925 |
56,65 |
hàng thủy sản |
14.960.912 |
12.976.450 |
15,29 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
11.470.351 |
10.405.266 |
10,24 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
10.533.048 |
11.678.050 |
-9,80 |
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
9.034.045 |
12.395.039 |
-27,12 |
sản phẩm gốm, sứ |
8.550.099 |
9.010.690 |
-5,11 |
Xơ sợi dệt các loại |
6.336.836 |
6.274.723 |
0,99 |
sản phẩm từ sắt thép |
6.320.432 |
5.904.217 |
7,05 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
6.249.498 |
6.048.842 |
3,32 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
5.497.509 |
4.379.931 |
25,52 |
kim loại thường khác và sản phẩm |
4.722.106 |
3.846.089 |
22,78 |
cao su |
4.524.654 |
7.783.673 |
-41,87 |
hàng rau quả |
4.220.643 |
3.458.782 |
22,03 |
sản phẩm từ chất dẻo |
4.007.051 |
5.165.171 |
-22,42 |
sắn và các sản phẩm từ sắn |
3.237.082 |
1.290.290 |
150,88 |
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
3.155.803 |
1.980.240 |
59,36 |
Chè |
2.837.705 |
2.937.618 |
-3,40 |
sắt thép các loại |
2.734.912 |
3.331.421 |
-17,91 |
hạt điều |
2.624.258 |
1.825.351 |
43,77 |
sản phẩm hóa chất |
2.348.050 |
3.282.325 |
-28,46 |
hóa chất |
2.203.923 |
2.046.639 |
7,68 |
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2.141.495 |
694.809 |
208,21 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.890.135 |
2.011.751 |
-6,05 |
sản phẩm từ cao su |
1.726.542 |
1.643.697 |
5,04 |
gạo |
1.402.076 |
1.931.658 |
-27,42 |
quặng và khoáng sản khác |
734.103 |
268.450 |
173,46 |
Chất dẻo nguyên liệu |
719.988 |
228.670 |
214,86 |
sản phẩm mây,tre, cói và thảm |
625.588 |
735.264 |
-14,92 |
dây điện và dây cáp đện |
349.121 |
360.162 |
-3,07 |
phân bón các loại |
96.678 |
660.572 |
-85,36 |
đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
58.796 |
322.101 |
-81,75 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ)
Theo Bộ Công Thương
|