Theo số liệu thống kê, trong năm 2014, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 23,60 triệu USD, tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước.
Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 3,63 tỷ USD, tăng 6,11% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,3% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Áo, trị giá 1,73 tỷ USD, tăng 9,84%; đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ, thu về 1,53 tỷ USD, tăng 105,02% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Indonêsia tăng 29,2%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 66,84%; xuất sang Hàn Quốc tăng 48,95%; xuất sang Arập xêút tăng 167,17%; xuất sang Côlômbia tăng 156,27%; xuất sang Nhật Bản, tăng 129,43%. Thị trường có mức tăng mạnh nhất là Arập xêút tăng 182,36% so với cùng kỳ năm trước.
Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Đức giảm 12,38%; xuất sang Anh giảm 9,43%; ấn Độ giảm 3,93%; Hồng Kông giảm 9,57%; sang Nga giảm 14,19%; xuất sang Malaysia giảm 25%; xuất sang Trung Quốc giảm 18,02%; xuất sang Mêhicô giảm 14,71%; xuất sang Newzilân giảm 4,54%; xuất sang xlôvakia giảm 53,33%; sang Campuchia giảm 78,19% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện cho điện thoại di động của Việt Nam đạt khoảng 21,5 tỷ USD thì riêng Samsung đã chiếm tới 20 tỷ USD.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện năm 2014
Thị trường |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
21.244.089.659 |
23.606.589.636 |
+11,12 |
UAE |
3.424.426.108 |
3.633.689.194 |
+6,11 |
Áo |
1.575.098.643 |
1.730.037.204 |
+9,84 |
Hoa Kỳ |
752.846.630 |
1.543.510.399 |
+105,02 |
Đức |
1.546.440.279 |
1.355.023.209 |
-12,38 |
Anh |
1.243.134.769 |
1.125.888.509 |
-9,43 |
Italia |
950.743.359 |
1.063.102.427 |
+11,82 |
Pháp |
810.445.278 |
932.990.711 |
+15,12 |
Ấn Độ |
926.004.613 |
889.598.704 |
-3,93 |
Indonêsia |
654.415.681 |
845.500.368 |
+29,2 |
Hồng Kông |
888.080.228 |
803.083.602 |
-9,57 |
Tây Ban Nha |
573.431.570 |
718.730.754 |
+25,34 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
424.993.420 |
707.523.219 |
+66,48 |
Thái Lan |
692.382.833 |
687.467.635 |
-0,71 |
Nga |
785.595.595 |
674.146.518 |
-14,19 |
Hà Lan |
639.050.588 |
612.314.699 |
-4,18 |
Braxin |
232.701.369 |
526.761.764 |
+126,37 |
Thụy Điển |
483.612.270 |
518.060.014 |
+7,12 |
Malaysia |
654.759.993 |
491.079.209 |
-25 |
Namphi |
461.853.677 |
444.488.584 |
-3,76 |
Ôxtrâylia |
460.473.180 |
438.184.956 |
-4,84 |
Trung Quốc |
506.754.758 |
415.432.525 |
-18,02 |
Đài Loan |
467.812.679 |
353.609.523 |
-24,41 |
Hàn Quốc |
217.869.307 |
324.519.317 |
+48,95 |
Singapore |
327.567.092 |
291.550.762 |
-11 |
Phillippin |
150.283.530 |
156.062.809 |
+3,85 |
Mêhicô |
138.473.338 |
118.110.624 |
-14,71 |
Bồ Đào Nha |
104.489.929 |
115.478.412 |
+10,52 |
Ucraina |
91.930.831 |
105.231.687 |
+14,47 |
Newzilân |
93.079.559 |
88.856.675 |
-4,54 |
Côlômbia |
30.212.538 |
77.425.060 |
+156,27 |
Ảrập xêút |
26.670.591 |
75.307.677 |
+182,36 |
Nhật Bản |
20.020.935 |
45.934.666 |
+129,43 |
Xlôvakia |
53.332.639 |
25.423.054 |
-52,33 |
Campuchia |
13.610.511 |
2.967.978 |
-78,19 |
Theo Vinanet
|