|
Mặt hàng điện thoại và các loại vẫn đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang Áo trong 5 tháng đầu năm 2015, trị giá 687,44 triệu USD, chiếm 76% tổng trị giá xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Áo đạt 903,34 triệu USD, tăng 5,64% so với cùng kỳ năm trước.
Áo là một trong những thị trường tiềm năng đối với các loại hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Áo chủ yếu các mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm gỗ; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; sản phẩm mây, tre, cói và thảm; sản phẩm gốm sứ…
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại và các loại trong 5 tháng đầu năm 2015 mặc dù giảm 6,12% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang Áo, trị giá 687,44 triệu USD, chiếm 76% tổng trị giá xuất khẩu.
Giày dép là mặt hàng trị giá lớn thứ hai, thu về 13,32 triệu USD, giảm 35,97% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, trị giá 6,42 triệu USD, tăng 90,94% so với cùng kỳ năm trước. Những mặt hàng còn lại đều sụt giảm xuất khẩu.
Áo vẫn là một trong số những nước có mức tăng trưởng kinh tế ổn định. Chính phủ Áo cũng có chính sách hướng tới thị trường châu Á nên đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam và Áo thúc đẩy hoạt động thương mại. Hiện nay, Áo đang có nhu cầu mạnh đối với các mặt hàng đồ gỗ, phương tiện vận tải, thực phẩm, gia vị, các linh kiện điện tử... Đây đều là những mặt hàng doanh nghiệp Việt Nam có khả năng cung cấp. Để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên vào thị trường Áo, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm.
Thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Áo 5 tháng năm 2015
Mặt hàng |
5Tháng/2015 |
5Tháng/2014 |
+/-(%)
|
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
903.348.189 |
852.438.678 |
+5,64 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
687.443.028 |
729.533.667 |
-6,12 |
Giày dép các loại |
13.326.605 |
18.119.922 |
-35,97 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
6.427.007 |
582.093 |
+90,94 |
Hàng dệt may |
4.098.300 |
4.776.993 |
-16,56 |
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày |
2.640.011 |
3.706.889 |
-40,41 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.197.059 |
2.803.272 |
-134,18 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
87.904 |
1.290.353 |
-1367,91 |
Sản phẩm gốm sứ |
83.056 |
540.781 |
-551,1 |
Theo Bộ Công Thương
|