|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italy trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt tổng kim ngạch trên 2,15 tỷ USD, tăng trưởng 4,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính riêng trong tháng 9/2015, xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường Italy đạt trị giá 227,20 triệu USD, tăng 1,5% so với tháng 8/2015.
Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italy gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm gỗ; cà phê; hàng thủy sản;…
Trong 9 tháng đầu năm 2015, mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 840,15 triệu USD, chiếm 39,1% tổng kim ngạch, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 9/2015, mặt hàng này lại tăng 17,0% so với tháng 8/2015 với trị giá đạt 106,17 triệu USD.
Đứng vị trí thứ 2 trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép các loại, trị giá đạt trên 238,48 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,1% tổng trị giá xuất khẩu sang Italy; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 9/2015 so với tháng trước thì mặt hàng này giảm 19,0%, trị giá đạt 17,04 triệu USD.
Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Italy trong 9 đầu năm 2015, đạt 199,46 triệu USD, chiếm 9,3% tổng trị giá xuất khẩu, tăng trưởng 131,6% so với cùng kỳ năm 2014; đáng chú ý, đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các mặt hàng khác.
Một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 9 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ gồm: sắt thép các loại tăng 85,8%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 14,4%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 14,1%…
Ngược lại, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm trong 3 quí đầu năm như: hàng thủy sản; hàng rau quả; cà phê; sản phảm từ sắt thép; phương tiện vận tải và phụ tùng; hạt điều…
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Italy 9 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T9/2015 |
So T9/2015 với T8/2015 (% +/- KM) |
9T/2015 |
So 9T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KM) |
Tổng kim ngạch |
227.207.609 |
1,5 |
2.151.252.892 |
4,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
106.171.524 |
17,0 |
840.158.783 |
-1,4 |
Giày dép các loại |
17.047.782 |
-19,0 |
238.485.434 |
13,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.728.002 |
11,1 |
199.462.780 |
131,6 |
Cà phê |
11.029.113 |
-13,3 |
158.649.315 |
-17,6 |
Hàng dệt, may |
9.204.289 |
-49,0 |
155.148.664 |
12,5 |
Hàng thủy sản |
12.195.501 |
10,2 |
87.985.595 |
-17,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
9.241.749 |
13,5 |
83.240.528 |
0,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.171.849 |
-26,4 |
68.073.362 |
-16,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
2.525.476 |
-17,2 |
32.587.753 |
14,4 |
Sắt thép các loại |
2.494.737 |
-2,6 |
26.434.555 |
85,8 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.907.356 |
21,8 |
25.021.844 |
11,3 |
Hạt điều |
2.491.396 |
-22,2 |
22.993.735 |
13,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.763.244 |
10,9 |
21.489.671 |
14,1 |
Sản phẩm từ sắt thép |
3.119.294 |
86,5 |
17.174.446 |
-20,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.085.963 |
-3,7 |
16.691.563 |
-9,9 |
Hóa chất |
2.381.082 |
30,8 |
13.865.927 |
-14,6 |
Cao su |
2.541.233 |
19,0 |
13.332.640 |
-11,3 |
Hạt tiêu |
1.830.830 |
49,2 |
9.921.834 |
-8,0 |
Xơ, sợi dệt các loại |
974.167 |
-40,6 |
9.378.382 |
-2,4 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.058.782 |
-28,5 |
9.198.253 |
-7,2 |
Sản phẩm từ cao su |
935.580 |
-19,5 |
6.867.686 |
4,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
725.140 |
1,5 |
5.644.330 |
-3,0 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
559.081 |
9,9 |
4.013.801 |
7,7 |
Hàng rau quả |
663.297 |
29,4 |
2.915.023 |
-31,1 |
Chất dẻo nguyên liệu |
20.238 |
* |
70.474 |
-83,1 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo VietnamExport
|