|
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt kim ngạch 3,44 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó riêng tháng 9/2015 đạt trị giá 437,66 triệu USD, tăng 3,2% so với tháng 8/2015.
Trong số 27 nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đạt trị giá cao nhất trong 9 tháng đầu năm 2015 với 795,11 triệu USD, tăng 77% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 23,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 583,16 triệu USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến Hà Lan đạt 387,42 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 11,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2015 phần lớn các nhóm hàng xuất sang Hà Lan đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, mặc dù kim chỉ đạt trên 100 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 165%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ gồm: đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 121,7%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 76,6%; sản phẩm từ sắt thép tăng 46,3%; hàng dệt may tăng 37,9%;…
Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu sang Hà Lan lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (giảm 70%, đạt 0,85 triệu USD); kim loại thường và sản phẩm (giảm 39,1%, đạt 2,24 triệu USD); thủy sản (giảm 20,3%, đạt 126,33 triệu USD).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hà Lan 9 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T9/2015 |
9T/2015 |
+/-(%) 9T/2015 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
437.666.532 |
3.448.731.131 |
+29,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
107.458.317 |
795.115.485 |
+77,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
69.083.285 |
583.169.988 |
+28,5 |
Giày dép các loại |
33.333.432 |
387.426.950 |
+12,8 |
Hàng dệt, may |
38.961.412 |
364.789.773 |
+37,9 |
Hạt điều |
32.210.891 |
228.370.840 |
+37,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
19.388.170 |
156.301.329 |
+19,9 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
17.450.742 |
149.370.233 |
+23,3 |
Hàng thủy sản |
14.053.885 |
126.333.606 |
-20,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
42.890.200 |
100.842.344 |
+165,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
11.378.583 |
90.119.553 |
+8,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
11.090.403 |
62.654.271 |
+46,3 |
Hạt tiêu |
8.229.441 |
59.809.055 |
-9,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.277.528 |
49.383.083 |
+15,4 |
Hàng rau quả |
2.674.218 |
30.017.464 |
-0,7 |
Cà phê |
2.154.718 |
21.078.019 |
-12,4 |
Cao su |
1.858.216 |
12.835.838 |
-16,2 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.240.377 |
11.146.259 |
+121,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.451.747 |
10.150.697 |
+26,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
929.088 |
9.791.810 |
+22,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
727.191 |
8.185.963 |
+76,6 |
Sản phẩm từ cao su |
615.044 |
6.893.869 |
+17,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
463.390 |
5.924.414 |
+24,5 |
Hóa chất |
787.606 |
5.540.809 |
+20,5 |
Sản phẩm hóa chất |
443.937 |
3.312.396 |
-17,6 |
Gạo |
222.535 |
2.444.840 |
-4,1 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
28.561 |
2.243.860 |
-39,1 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
454.653 |
850.686 |
-70,0 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|