|
Tổng kim ngạch XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 4,86 triệu USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2014. Riêng quý 3/2015 kim ngạch đạt 2,24 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2014.
Mỹ hiện NK nghêu từ 18 nước trên thế giới, trong đó Trung Quốc là nước XK nghêu lớn nhất vào Mỹ với khối lượng trong 8 tháng đầu năm 2015 đạt 10.464 tấn, trị giá 21,17 triệu USD, tăng 9,4% về khối lượng và tăng 4,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Canada là nước XK nghêu lớn thứ vào Mỹ với khối lượng 2.268 tấn, trị giá 16,08 triệu USD, tăng 27,9% về khối lượng và tăng 18,01% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Việt Nam là nước XK nghêu lớn thứ 3 vào thị trường Mỹ với khối lượng trong 8 tháng đầu năm 2015 đạt 1.212 tấn, trị giá 3,07 triệu USD, giảm 7,4% về khối lượng và giảm 12,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá trung bình nghêu Việt Nam XK sang Mỹ trong 8 tháng đầu năm nay đạt 2,53 USD/kg, giảm so với mức giá 2,76 USD/kg của cùng kỳ năm 2014.
NK nghêu của Mỹ từ các nước hiện cũng đang có xu hướng chững lại. Trong những năm gần đây nuôi biển của Mỹ phát triển mạnh, tăng trưởng 8%/năm. Sản lượng nuôi trồng thủy sản hiện nay mới chỉ bằng khoảng 20% sản lượng đánh bắt. Năm 2012, nông dân Mỹ sản xuất thủy sản 594 triệu pao thủy sản biển, đạt giá trị 1,2 tỷ USD. Trong giai đoạn 2007- 2012, nuôi trồng thủy sản biển tăng trung bình 8%/năm, nhờ vào sản xuất động vật có vỏ. Các loài thủy sản biển nuôi nhiều nhất ở Mỹ bao gồm hàu (đạt giá trị 136 triệu USD), nghêu (đạt giá trị 99 triệu USD).
Tuy nhiên, hiện nay ngư dân nước này đang đề xuất thay đổi đối với vụ khai thác sò điệp. Theo đó, họđề xuất rút ngắn vụ khai thác và quy định hạn chế khai thác ở một số khu vực sẽ khôi phục nguồn cung sò điệp trong năm nay.
Trong 8 tháng đầu năm nay, Mỹ NK 16.316 tấn nghêu các loại, trị giá 48,59 triệu USD, tăng 3,3% về khối lượng và tăng 1,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Nhập khẩu nghêu của Mỹ trong 8 tháng đầu năm (KL:kg - GT: USD) |
Nước |
KL 2014 |
GT 2014 |
KL 2015 |
GT 2015 |
% KL |
% GT |
Canada |
1.773.134 |
13.630.385 |
2.268.652 |
16.085.286 |
27,95 |
18,01 |
Chile |
450.878 |
1.793.175 |
533.798 |
2.139.512 |
18,39 |
19,31 |
Trung Quốc |
9.564.121 |
20.257.318 |
10.464.959 |
21.175.348 |
9,42 |
4,53 |
Hong Kong |
0 |
0 |
375 |
8.063 |
|
|
Đài Loan |
129.575 |
362.773 |
70.283 |
196.782 |
-45,76 |
-45,76 |
Ecuador |
6.326 |
23.630 |
0 |
0 |
-100,00 |
-100,00 |
Indonesia |
695.179 |
2.168.398 |
554.841 |
1.890.708 |
-20,19 |
-12,81 |
Italy |
2.420 |
19.646 |
1.474 |
11.880 |
-39,09 |
-39,53 |
JAPAN |
7.106 |
84.763 |
9.420 |
127.541 |
32,56 |
50,47 |
Mexico |
408.366 |
1.515.751 |
213.236 |
735.531 |
-47,78 |
-51,47 |
Hà Lan |
119.166 |
311.979 |
202.530 |
438.516 |
69,96 |
40,56 |
New zealand |
305.192 |
1.281.335 |
278.941 |
846.537 |
-8,60 |
-33,93 |
Panama |
6.095 |
7.523 |
7.789 |
9.540 |
27,79 |
26,81 |
Peru |
33.296 |
104.184 |
4.837 |
32.509 |
-85,47 |
-68,80 |
Philippines |
19.710 |
98.956 |
0 |
0 |
-100,00 |
-100,00 |
Bồ Đào Nha |
1.670 |
9.837 |
2.563 |
7.081 |
53,47 |
-28,02 |
Hàn Quốc |
2.050 |
11.872 |
3.214 |
35.504 |
56,78 |
199,06 |
Tây Ban Nha |
3.472 |
37.533 |
2.279 |
31.002 |
-34,36 |
-17,40 |
Thái Lan |
948.202 |
2.848.736 |
484.288 |
1.756.654 |
-48,93 |
-38,34 |
Việt Nam |
1.309.986 |
3.502.288 |
1.212.593 |
3.070.301 |
-7,43 |
-12,33 |
Tổng cộng |
15.785.944 |
48.070.082 |
16.316.072 |
48.598.295 |
3,36 |
1,10 |
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
|