|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ giai đoạn từ năm 2008 – 2009 còn khiêm tốn, lần lượt đạt 389 triệu USD và 420 triệu USD, nhưng sau khi hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Ấn Độ (AIFTA) có hiệu lực vào năm 2010, con số này đã tăng trưởng vượt bậc lên tới 992 triệu USD, tăng trên 136% so với năm 2009. Về nhập khẩu, 5 năm qua, Ấn Độ luôn là 1 trong 10 quốc gia có tổng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 2% tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã đạt trên 4,28 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ đạt trên 2,07 tỷ USD, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu từ Ấn Độ đạt gần 2,21 tỷ USD, giảm 18,2%.
Các mặt hàng XK của Việt Nam ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành hàng cũng như tăng về trị giá XK, tạo được thương hiệu, chỗ đứng và niềm tin đối với người tiêu dùng Ấn Độ. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng quy tắc xuất xứ nhằm tận dụng ưu đãi từ cam kết giảm thuế của Chính phủ Ấn Độ trong khuôn khổ hiệp định AIFTA ngày càng tăng.
Dù đã có hàng lang pháp lý thuận lợi nhưng vài năm trở lại đây, Ấn Độ là một trong số các nước tiến hành điều tra chống bán phá giá và áp dụng phòng vệ thương mại nhiều nhất với hàng XK Việt Nam. Với 5 vụ chống bán phá giá, 4 vụ tự vệ, các sản phẩm của Việt Nam bị Ấn Độ điều tra tương đối đa dạng, từ đĩa DVD, đèn huỳnh quang cho đến sợi- một trong những sản phẩm XK quan trọng của Việt Nam sang thị trường này.
Nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường này trong 10 tháng đầu năm 2015 là điện thoại và linh kiện đạt 574,59 triệu USD, chiếm 27,71% trong tổng kim ngạch, sụt giảm 22,87% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính điện tử 169,41 triệu USD, chiếm 8,17%, tăng 32,84%; máy móc thiết bị 153,59 triệu USD, chiếm 7,47%, giảm 22,8%; hóa chất 124,35 triệu USD, chiếm 6%, tăng 48%; kim loại thường 100,3 triệu USD, chiếm 4,84%, tăng 63,19%.
Các nhóm hàng xuất khẩu sang Ấn Độ đạt mức tăng trưởng cao trên 100% kim ngạch trong 10 tháng đầu năm gồm có: Hạt điều (+407,75%), sản phẩm từ sắt thép (+328,17%), bánh keọ và các sản phẩm từ ngũ cốc (+177%).
Bà Shrimati Preeti Saran - Đại sứ Ấn Độ tại Việt Nam - cho biết các doanh nghiệp Ấn đang quan tâm đặc biệt đến thị trường Việt Nam, nhất là sau khi Hiệp định TPP kết thúc đàm phán. Trong 3 tháng qua, gần 100 doanh nghiệp trong ngành cơ khí, dệt may Ấn Độ đã sang tìm hiểu cơ hội đầu tư, hợp tác với đối tác Việt Nam.
Với ngành Dệt may, theo ông Vishvajit Sahay- Tổng Vụ Công nghiệp nặng Ấn Độ, hiện mới chỉ có rất ít doanh nghiệp Ấn Độ đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, sức hút từ việc là thành viên của TPP đang khiến Việt Nam trở thành điểm thu hút đầu tư lớn nhất đối với doanh nghiệp dệt may Ấn Độ. Chính phủ Ấn Độ đã thông qua một chương trình tín dụng dành cho các dự án hợp tác dệt may giữa hai nước lên tới 300 triệu USD. Gói tín dụng này dành ưu đãi cho doanh nghiệp Ấn Độ có tham gia XK, đầu tư vào thị trường Việt Nam trong lĩnh vực dệt may hoặc những doanh nghiệp Việt Nam có hợp tác hoặc muốn NK nguyên liệu dệt may từ Ấn Độ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ấn Độ 10 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
10T/2015 |
10T/2014 |
+/- (%) 10T/2015 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
2.073.553.083 |
2.064.445.927 |
+0,44 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
574.594.667 |
744.933.768 |
-22,87 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
169.407.987 |
127.532.552 |
+32,84 |
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng |
153.590.830 |
198.953.512 |
-22,80 |
Hoá chất |
124.345.991 |
83.967.353 |
+48,09 |
Kim loại thường và sản phẩm |
100.304.585 |
61.463.474 |
+63,19 |
Cao su |
94.355.767 |
125.600.683 |
-24,88 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
82.273.539 |
47.268.015 |
+74,06 |
Xơ sợi dệt các loại |
70.357.178 |
61.915.491 |
+13,63 |
Hạt tiêu |
67.055.530 |
72.387.705 |
-7,37 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
59.805.188 |
51.993.052 |
+15,03 |
Sản phẩm từ sắt thép |
42.555.281 |
9.938.848 |
+328,17 |
Cà phê |
39.777.991 |
73.265.908 |
-45,71 |
Giày dép các loại |
27.642.437 |
29.079.684 |
-4,94 |
Hàng dệt may |
27.365.187 |
16.510.379 |
+65,75 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
26.575.591 |
19.912.973 |
+33,46 |
Sản phẩm hoá chất |
26.218.779 |
23.283.408 |
+12,61 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
25.582.134 |
16.171.395 |
+58,19 |
Chất dẻo nguyên liệu |
24.851.867 |
19.386.956 |
+28,19 |
Hàng thuỷ sản |
16.064.043 |
13.497.028 |
+19,02 |
Hạt điều |
12.906.335 |
2.541.855 |
+407,75 |
Sắt thép |
9.668.679 |
19.955.837 |
-51,55 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
5.800.079 |
7.249.756 |
-20,00 |
Than đá |
4.814.584 |
3.579.609 |
+34,50 |
Sản phẩm từ cao su |
3.358.840 |
3.985.341 |
-15,72 |
Sản phẩm mây tre cói thảm |
2.225.859 |
2.645.968 |
-15,88 |
Sản phẩm gốm sứ |
1.960.350 |
1.827.834 |
+7,25 |
Bánh keọ và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.246.321 |
449.907 |
+177,02 |
Chè |
217.626 |
1.049.078 |
-79,26 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|