|
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 11 tháng năm 2015 đạt 124.332 tấn với kim ngạch 1,19 tỷ USD (giảm 17,3% về khối lượng nhưng tăng 2,83% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014). Điều này chứng tỏ năm 2015 là năm được giá của hồ tiêu Việt Nam, với giá xuất khẩu bình quân tính trong 11 tháng là 9.528 USD/tấn, tăng hơn 20% so với năm 2014.
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam -VPA dự báo tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu trong nước cả năm 2015 ước đạt 130.000 tấn với kim ngạch ước đạt 1,24 tỷ USD (so với năm 2014 là 156.000 tấn và 1,21 tỷ USD).
Các thị trường chủ yếu tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam là Hoa Kỳ, U.A.E, Singapore, Ấn Độ; trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ với 249,38 triệu USD trong 11 tháng đầu năm, chiếm 20,98% trong tổng kim ngạch, tăng 2,23% so với cùng kỳ; sang U.A.E đạt 92,84 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 11,13%; sang Singapore đạt 84,11 triệu USD, chiếm 7,08%, giảm 18,17%; sang Ấn Độ đạt 70,77 triệu USD, chiếm 5,95%, giảm 6,34%
Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam liên tục chiếm lĩnh thị trường khi là quốc gia sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới, chiếm hơn 50% sản lượng xuất khẩu hạt tiêu trên toàn cầu. Thị phần còn lại phần lớn thuộc về Ấn Độ, Indonesia và Brazil. Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đến hơn 100 thị trường khác nhau. Vì vậy, có thể nói, hạt tiêu Việt Nam đang giữ vai trò chi phối ngành hàng này trên thế giới. Điều này lý giải tại sao tuy sản lượng xuất khẩu giảm trong năm nay, nhưng do biết cách điều tiết thị trường phù hợp trong những thời điểm khác nhau đối với cung-cầu thị trường thế giới trong năm nên giá hạt tiêu Việt Nam vẫn luôn được giữ ổn định ở mức trung bình 180.000-200.000 đồng/kg từ năm 2007.
Dù từ đầu tháng 12 đến nay, giá hạt tiêu trong nước liên tục dao động theo chiều đi xuống, với tuần đầu tiên trong tháng giá trung bình 172.000 đồng/kg, tuần thứ hai giá tăng lên trung bình 175.500 đồng/kg và hiện vẫn chưa thực sự phục hồi, nhưng theo các chuyên gia dự đoán, tình hình này sẽ không diễn ra lâu. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, hạt tiêu Việt Nam gần như rất hiếm khi giảm giá vì nhu cầu của thị trường thế giới vẫn liên tục tăng cao. Và cũng theo thông tin từ báo cáo ngành tiêu, giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam và Ấn Độ hiện ở mức cao nhất thế giới.
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam dự báo tình hình cung cầu hạt tiêu thế giới năm 2016 vẫn không thay đổi lớn so với năm 2015 khi tổng cầu vẫn lớn hơn lượng cung. Theo đó, tổng lượng xuất khẩu kỳ vọng có thể bằng hoặc cao hơn năm 2015.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Thị trường |
11T/2015 |
11T/2014 |
+/- (%) 11T/2015 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
1.188.674.777 |
1.155.979.763 |
+2,83 |
Hoa Kỳ |
249.383.181 |
243.945.211 |
+2,23 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
92.840.371 |
83.541.444 |
+11,13 |
Singapore |
84.110.647 |
102.793.212 |
-18,17 |
Ấn Độ |
70.771.228 |
75.565.480 |
-6,34 |
Hà Lan |
70.289.695 |
72.801.611 |
-3,45 |
Đức |
59.577.398 |
44.310.829 |
+34,45 |
Hàn Quốc |
39.244.338 |
29.567.473 |
+32,73 |
Anh |
37.570.212 |
28.845.649 |
+30,25 |
Ai Cập |
33.543.386 |
32.958.744 |
+1,77 |
Tây Ban Nha |
32.972.471 |
25.136.191 |
+31,18 |
Nhật Bản |
30.033.240 |
23.047.713 |
+30,31 |
Thái Lan |
28.603.730 |
21.736.499 |
+31,59 |
Nga |
26.946.871 |
26.990.111 |
-0,16 |
Philippines |
18.910.734 |
13.985.083 |
+35,22 |
Pháp |
18.906.465 |
19.358.299 |
-2,33 |
Pakistan |
18.016.921 |
34.124.907 |
-47,20 |
Australia |
17.057.565 |
18.094.024 |
-5,73 |
Nam Phi |
14.386.821 |
13.382.208 |
+7,51 |
Italia |
12.894.173 |
12.251.280 |
+5,25 |
Ba Lan |
12.688.116 |
14.645.398 |
-13,36 |
Canada |
12.271.190 |
10.907.780 |
+12,50 |
Malaysia |
10.591.495 |
11.957.238 |
-11,42 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
10.227.380 |
9.404.704 |
+8,75 |
Ucraina |
9.352.312 |
7.993.445 |
+17,00 |
Bỉ |
6.326.308 |
4.160.705 |
+52,05 |
Cô Oét |
3.255.702 |
1.807.196 |
+80,15 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|