|
Ngày càng có nhiều hàng hóa của Việt Nam có giá trị gia tăng cao được xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ như điện thoại di động, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện..
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ đạt 343,70 triệu USD, giảm 18,69% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Ấn Độ: điện thoại di động; máy móc thiết bị và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện; cà phê, cao su tự nhiên, hạt tiêu, phương tiện vận tải và phụ tùng, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm, quặng và khoáng sản, hạt điều, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm dệt may, sợi, vải,…
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ấn Độ là điện thoại các loại và linh kiện, đạt trị giá 58,36 triệu USD, giảm 66,81% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là kim loại thường khác và sản phẩm, trị giá 34,41 triệu USD, tăng 62,3%; Đứng thứ ba là xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, thu về 33,33 triệu USD.
Trong 2 tháng đầu năm 2016, những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng mạnh sang thị trường Ấn Độ: gỗ và sản phẩm gỗ tăng 98,28%; sản phẩm từ chất dẻo tăng gấp 10 lần.
Ngày càng có nhiều hàng hóa của Việt Nam có giá trị gia tăng cao được xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ như điện thoại di động, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo, phôi thép…bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu truyền thống như hạt tiêu, cao su, giày dép…sẽ góp phần từng bước thu hẹp cán cân thương mại trong thời gian tới.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ấn Độ 2 tháng đầu năm 2016
Mặt hàng |
2Tháng/2016 |
2Tháng/2015 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
343.700.826 |
422.681.147 |
-18,69 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
58.361.561 |
175.827.700 |
- 66,81 |
Kim loại thường khác và sp |
34.417.800 |
21.206.458 |
+62,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
33.335.874 |
22.399.282 |
+48,83 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
33.096.597 |
28.954.123 |
+14,31 |
Hạt tiêu |
13.720.201 |
15.911.051 |
-13,77 |
Cà phê |
13.318.872 |
10.837.832 |
+22,89 |
Gỗ và sp gỗ |
13.286.379 |
6.700.758 |
+98,28 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
11.637.728 |
1.045.766 |
+1012,84 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
11.086.720 |
9.757.183 |
+13,63 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
9.184.505 |
542.355 |
+1593,45 |
Sản phẩm từ sắt thép |
6.482.958 |
4.845.535 |
+33,79 |
Giày dép các loại |
5.196.737 |
6.017.130 |
-13,63 |
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày |
5.196.737 |
3.804.796 |
+36,58 |
Hóa chất |
4.927.359 |
18.913.974 |
-73,95 |
Hàng dệt may |
4.861.346 |
2.665.867 |
+82,36 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
4.471.042 |
1.829.033 |
+144,45 |
Hạt điều |
4.259.000 |
1.294.300 |
+229,06 |
Xơ, sợi dệt các loại |
3.429.099 |
12.526.632 |
-72,63 |
Sản phẩm hóa chất |
3.196.862 |
3.164.843 |
+1,01 |
Hàng thủy sản |
2.794.149 |
2.710.672 |
+3,08 |
Sắt thép các loại |
1.614.136 |
1.928.780 |
-16,31 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.403.988 |
3.992.784 |
-64,84 |
Cao su |
379.017 |
17.511.530 |
-97,84 |
Sản phẩm từ cao su |
290.387 |
642.504 |
-54,8 |
Sản phẩm gốm sứ |
243.420 |
457.882 |
-46,84 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
43.080 |
149.477 |
Theo Vinanet.
|