|
Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này thu về 71,4 triệu USD, giảm 9,47% so với cùng kỳ năm trước.
Ngược với xu hướng tăng trưởng trong tháng đầu năm, sang tháng 2/2016 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ chỉ đạt 25,1 triệu USD, giảm 44,8% so với tháng đầu năm, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này thu về 71,4 triệu USD, giảm 9,47% so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm hàng gốm sứ của Việt Nam đã có mặt tại 27 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, 12,6 triệu USD, chiếm 17,6% tổng kim ngạch, tăng 5,47% so cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang thị trường trong 2 tháng đầu năm giảm 10,51%, tương ứng với 10,5 triệu USD; kế đến là Đài Loan, giảm 11,94%, với 7,5 triệu USD…
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu hàng gốm sứ sang các thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 37%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ tăng mạnh nhất, tăng 136,17%, mặc dù chỉ đạt 62,9 triệu USD, ngoài ra xuất sang một số thị trường với tốc độ tăng trưởng khá như: Trung Quốc (lục địa) tăng 44,72%; Bỉ tăng 35,89% và Thái Lan tăng 27,27%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 62,%, trong đó xuất sang Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh nhất, giảm 82,47% tương ứng với 57,2 nghìn USD.
Đối với thị trường Hongkong (Trung Quốc), Việt Nam có thể thâm nhập thị trưởng rộng lớn này thông qua việc tham gia vào các triển lãm chuyên ngành tại đây.
Theo thống kê của Khu vực Đông Dương Cục Phát triển mậu dịch Hồng Kông (HKTDC), năm 2015 HKTDC đã tổ chức 30 triển lãm và thu hút 35.000 đơn vị triển lãm, hơn 726.000 lượt khách tham quan đến từ khắp nơi trên thế giới. Các thương nhân Việt Nam (bao gồm cả những nhà triển lãm và khách mua hàng) đã tăng gần 9% so với năm 2014. Các thương nhân này hứng thú tham gia show trình diễn Trang sức quốc tế Hồng Kông, show trình diễn Kim cương-đá quý và ngọc trai, Hội chợ hàng chất lượng cao và quà tặng, Hội chợ hàng gia dụng Hồng Kông...
Tuy nhiên, HKTDC cũng chỉ ra rằng, trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam qua Hồng Kông, dù có nhiều sản phẩm có chất lượng tốt nhưng lại không được đánh giá cao về thiết kế, mẫu mã bao bì. Đây là điểm yếu khiến hàng Việt bị kém cạnh tranh, giá trị thương mại thấp hơn so với các nước khác trong khu vực. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng khắc phục những điểm yếu này để tăng cạnh tranh cho hàng Việt.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Hồng Kông, hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của châu Á - Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại - đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài... Do vậy, thông qua thị trường này, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 2 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
2 tháng 2016 |
2 tháng 2015 |
So sánh +/- (%) |
Tổng cộng |
71.498.829 |
78.976.561 |
-9,47 |
Hoa Kỳ |
12.633.062 |
11.978.054 |
5,47 |
Nhật Bản |
10.590.908 |
11.834.948 |
-10,51 |
Đài Loan |
7.529.500 |
8.550.099 |
-11,94 |
Thái Lan |
5.867.781 |
4.607.008 |
27,37 |
Anh |
4.249.154 |
3.877.045 |
9,60 |
Campuchia |
2.847.112 |
4.264.690 |
-33,24 |
Hà Lan |
2.657.396 |
2.315.674 |
14,76 |
Đức |
2.570.972 |
2.495.708 |
3,02 |
Hàn Quốc |
1.894.099 |
2.524.851 |
-24,98 |
Italia |
1.526.241 |
1.213.599 |
25,76 |
Đan Mạch |
1.311.357 |
1.599.529 |
-18,02 |
Australia |
1.235.353 |
1.464.668 |
-15,66 |
Malaysia |
1.142.788 |
2.840.975 |
-59,77 |
Philippin |
998.930 |
1.145.428 |
-12,79 |
Bỉ |
955.553 |
703.173 |
35,89 |
Canada |
952.020 |
1.120.776 |
-15,06 |
Pháp |
807.266 |
806.315 |
0,12 |
Lào |
735.234 |
1.077.023 |
-31,73 |
Indonesia |
575.283 |
624.423 |
-7,87 |
Thuỵ Điển |
447.623 |
588.104 |
-23,89 |
Trung Quốc |
390.152 |
269.588 |
44,72 |
Singapore |
339.939 |
553.933 |
-38,63 |
Tây Ban Nha |
294.396 |
423.321 |
-30,46 |
Ấn Độ |
243.420 |
457.882 |
-46,84 |
Nga |
106.086 |
191.915 |
-44,72 |
Thụy Sỹ |
62.957 |
26.658 |
136,17 |
Hongkong |
57.248 |
326.616 |
-82,47 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Theo Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC/Báo công thương điện tử
|