Đáng chú ý là trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch. Cụ thể, xuất sang Hoa Kỳ tăng 5,93%, đạt 4,29 tỷ USD, chiếm 49,76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; xuất sang Nhật Bản tăng 2,93%, đạt 1,04 tỷ USD, chiếm trên 12%; xuất sang Hàn Quốc tăng 15,58%, đạt 764,9 triệu USD, chiếm 8,87%.
Sự tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may 5 tháng đầu năm chủ yếu là do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, trong khi các doanh nghiệp ngành dệt may nội địa đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đơn hàng mới, đặc biệt là các đơn hàng sơ mi, quần, áo jacket.
Năm ngoái, doanh nghiệp trong ngành cho rằng sự kỳ vọng vào Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ khiến ngày càng nhiều khách hàng tìm đến Việt Nam đặt hàng. Tuy nhiên, bắt đầu sang năm 2016, sự sôi động của năm 2015 nhờ TPP cũng giảm xuống, tình hình đơn hàng cũng có vẻ trầm lắng lại. Nguyên nhân chủ yếu do mức tiêu thụ của các thị trường trên thế giới bị chững lại khi người tiêu dùng các nước cắt giảm chi tiêu, do khó khăn kinh tế.
Ngoài ra, một số đơn hàng số lượng lớn, đòi hỏi gia công đơn giản, không yêu cầu chất lượng cao, lại được khách hàng chuyển sang một số nước như Bangladesh, Campuchia, khiến lượng đơn hàng tại Việt Nam bị hụt. Ví dụ như: Campuchia XK sang Mỹ được ưu đãi thuế 0%, chứ không phải như Việt Nam phải chờ đến khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực. Doanh nghiệp xuất khẩu may mặc đang gặp khó do phải chịu một số áp lực như tình trạng thiếu đơn hàng, giá cả không tăng trong khi chi phí tăng. Việc thiếu đơn hàng trước mắt các DN vẫn có thể khắc phục được nhưng từ tháng 8, đơn hàng có vẻ “đuối”. Tình trạng này có thể kéo dài, doanh nghiệp đang chờ xem tình hình thị trường thế giới sắp tới có cải thiện hơn không. Trước tình hình khó khăn này, mục tiêu xuất khẩu 31 tỷ USD trong năm 2016 của ngành dệt may Việt Nam cũng đã được điều chỉnh xuống mức trên 29 tỷ USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
5T/2016 |
5T/2015 |
+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
8.623.628.658 |
8.151.836.513 |
+5,79 |
Hoa Kỳ |
4.290.810.606 |
4.050.508.649 |
+5,93 |
Nhật Bản |
1.035.206.426 |
1.005.693.151 |
+2,93 |
Hàn Quốc |
764.896.113 |
661.810.125 |
+15,58 |
Anh |
257.120.387 |
249.015.330 |
+3,25 |
Đức |
254.220.230 |
234.693.004 |
+8,32 |
Trung Quốc |
249.869.391 |
191.595.509 |
+30,42 |
Hà Lan |
195.570.642 |
168.741.139 |
+15,90 |
Canada |
183.234.925 |
206.949.772 |
-11,46 |
Tây Ban Nha |
146.975.177 |
179.432.641 |
-18,09 |
Pháp |
130.400.905 |
83.914.541 |
+55,40 |
Đài Loan |
95.477.630 |
83.517.534 |
+14,32 |
Campuchia |
85.708.615 |
84.959.237 |
+0,88 |
Hồng Kông |
78.244.374 |
79.902.329 |
-2,07 |
Bỉ |
76.121.506 |
69.606.368 |
+9,36 |
Italia |
69.488.229 |
80.590.151 |
-13,78 |
Australia |
63.736.774 |
55.128.004 |
+15,62 |
Tiểu VQ Arập TN |
46.990.605 |
51.609.768 |
-8,95 |
Indonesia |
46.244.774 |
53.443.301 |
-13,47 |
Mexico |
35.472.530 |
33.786.992 |
+4,99 |
Malaysia |
34.353.851 |
25.896.931 |
+32,66 |
Nga |
31.673.144 |
27.051.035 |
+17,09 |
Thái Lan |
31.128.004 |
18.992.297 |
+63,90 |
Philippin |
30.243.121 |
23.244.776 |
+30,11 |
Chi Lê |
26.388.350 |
43.077.842 |
-38,74 |
Đan Mạch |
25.425.638 |
27.270.871 |
-6,77 |
Singapore |
23.651.224 |
23.316.618 |
+1,44 |
Thụy Điển |
23.631.531 |
25.348.774 |
-6,77 |
Ả Râp Xê Út |
21.862.377 |
24.628.237 |
-11,23 |
Bangladesh |
19.779.391 |
14.355.990 |
+37,78 |
Braxin |
17.529.847 |
30.677.601 |
-42,86 |
Ba Lan |
16.456.866 |
15.509.788 |
+6,11 |
Áo |
12.430.108 |
4.098.300 |
+203,30 |
Ấn Độ |
10.745.813 |
5.889.470 |
+82,46 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
10.631.946 |
15.607.526 |
-31,88 |
Nauy |
10.404.980 |
9.889.872 |
+5,21 |
Nam Phi |
8.703.281 |
8.282.600 |
+5,08 |
Achentina |
8.540.876 |
10.550.861 |
-19,05 |
Panama |
8.076.658 |
11.142.370 |
-27,51 |
Israel |
6.109.621 |
5.414.896 |
+12,83 |
New Zealand |
5.400.849 |
6.589.560 |
-18,04 |
Gana |
4.586.846 |
- |
* |
Senegal |
4.316.496 |
4.640.057 |
-6,97 |
Thụy Sỹ |
3.941.572 |
3.561.218 |
+10,68 |
Myanma |
3.676.453 |
5.364.515 |
-31,47 |
Phần Lan |
3.355.379 |
3.822.502 |
-12,22 |
Hy Lạp |
3.167.501 |
3.270.157 |
-3,14 |
Nigieria |
2.887.969 |
3.717.692 |
-22,32 |
Lào |
2.756.580 |
3.379.184 |
-18,42 |
Ai cập |
2.264.100 |
2.056.967 |
+10,07 |
Séc |
2.209.263 |
2.117.235 |
+4,35 |
Ucraina |
1.785.820 |
1.891.230 |
-5,57 |
Angola |
1.224.172 |
2.926.497 |
-58,17 |
Slovakia |
1.023.302 |
995.092 |
+2,83 |
Bờ biển Ngà |
168.459 |
412.489 |
-59,16 |
Hungari |
49.301 |
984.341 |
-94,99 |