|
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, 5 tháng đầu năm 2016 xuất khẩu hạt điều sang các thị trường đạt 949,83 triệu USD, tăng 14,09% so với cùng kỳ năm 2015.
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan là các thị trường tiêu thụ chủ yếu các loại hạt điều của Việt Nam. Trong đó, Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với 322,2 triệu USD, chiếm 33,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 4,65% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến thị trường Trung Quốc 134,2 triệu USD, chiếm 14,13%, tăng 22,83%; Hà Lan 121,95 triệu USD, chiếm 12,84%, tăng 34,56%.
Thị trường Hoa Kỳ tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như điểm yếu của nhiều mặt hàng nông sản XK khác, hạt điều XK vẫn còn yếu ở khâu làm thương hiệu. Dù người Mỹ sử dụng rất nhiều hạt điều của Việt Nam, nhưng hầu hết các sản phẩm đều dưới tên gọi nhãn mác của các thương hiệu lớn của Mỹ, họ chưa biết những sản phẩm hạt điều đó có xuất xứ từ Việt Nam.
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay sản lượng điều nguyên liệu trong nước chỉ mới đáp ứng được 1/3 nhu cầu của hơn 300 DN chế biến xuất khẩu. Còn lại phần thiếu hụt thì các DN ngành điều trong nước phải nhập khẩu từ các nước như Campuchia, Ấn Độ, Bờ biển Ngà, một số nước Tây Phi... Vì vậy, việc thiếu hụt và phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là không thể tránh khỏi. Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), mặc dù ngành nông nghiệp đã có quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, nhưng sản lượng khó có thể phát triển nhanh trong vòng 10 năm tới. Dự báo trong năm nay, các DN Việt Nam sẽ nhập khẩu 870.000 tấn hạt điều thô, với tổng giá trị hơn 1,1 triệu USD.
Việc thiếu hụt nguyên liệu không chỉ ảnh hưởng đến đơn hàng xuất khẩu của DN chế biến mà “nguy hiểm” hơn, có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm do khó có thể kiểm soát được chất lượng đầu vào của nguyên liệu nhập. Thực tế, thời gian qua một số DN cho biết về tình trạng điều thô nguyên liệu nhập từ Campuchia, châu Phi có dư lượng chất bảo quản thực vật cao, dẫn đến khi chế biến xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU bị trả về.
Ngoài ra, còn có hiện tượng do DN trong nước “nôn nóng” mua đủ lượng nguyên liệu phục vụ đơn hàng xuất khẩu nên đã nhanh chóng ký kết giao kèo với đối tác nước ngoài nhưng không kiểm tra kỹ càng, dẫn đến tình trạng mua phải điều phẩm chất kém, thậm chí đối tác bị “lật kèo” khi giá nguyên liệu thô đột ngột tăng cao.
Mới đây, Vinacas đã đưa ra cảnh báo với các DN ngành điều về vấn đề này, đặc biệt việc các bạn hàng, thị trường nhập khẩu khó tính như Hoa Kỳ, Hà Lan, Úc liên tục cảnh báo về vấn đề chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), chỉ số vi sinh, chất bảo quản...Nhất là, theo Luật ATVSTP sửa đổi của Mỹ (FSMA), DN nào có vấn đề trong xuất khẩu vào thị trường này có thể sẽ bị Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ từ chối khi xuất các lô hàng tiếp theo. Vì vậy, các DN chế biến điều Việt Nam cần quan tâm hơn đến kiểm soát chất lượng nhân điều để giữ uy tín thương hiệu, cũng như thị trường xuất khẩu bền vững, lâu dài.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường |
5T/2016 |
5T/2015 |
+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
949.833.041 |
832.559.906 |
+14,09 |
Hoa Kỳ |
322.200.990 |
307.884.551 |
+4,65 |
Trung quốc |
134.204.418 |
109.256.845 |
+22,83 |
Hà Lan |
121.948.566 |
90.630.308 |
+34,56 |
Australia |
41.795.645 |
41.965.735 |
-0,41 |
Anh |
38.438.310 |
27.516.035 |
+39,69 |
Canada |
33.781.934 |
32.941.104 |
+2,55 |
Đức |
30.377.767 |
22.896.650 |
+32,67 |
Thái Lan |
24.843.165 |
25.757.689 |
-3,55 |
Israel |
15.946.325 |
12.191.922 |
+30,79 |
Italia |
12.375.983 |
10.301.092 |
+20,14 |
Nga |
11.179.781 |
7.345.561 |
+52,20 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
10.729.680 |
10.552.780 |
+1,68 |
Ấn Độ |
10.656.313 |
4.850.174 |
+119,71 |
Tây Ban Nha |
9.666.413 |
10.393.966 |
-7,00 |
Pháp |
8.768.897 |
5.973.823 |
+46,79 |
Nhật Bản |
7.662.922 |
11.378.657 |
-32,66 |
New Zealand |
7.154.265 |
6.171.705 |
+15,92 |
Hồng Kông |
7.117.016 |
7.088.278 |
+0,41 |
Đài Loan |
6.064.692 |
9.001.545 |
-32,63 |
Philippines |
4.249.954 |
1.898.612 |
+123,85 |
Bỉ |
3.606.475 |
4.493.347 |
-19,74 |
Singapore |
3.358.246 |
4.600.424 |
-27,00 |
Pakistan |
3.341.241 |
916.066 |
+264,74 |
Nam Phi |
3.002.316 |
4.868.875 |
-38,34 |
Nauy |
2.814.872 |
2.178.298 |
+29,22 |
Hy Lạp |
2.230.785 |
2.512.508 |
-11,21 |
Ucraina |
338.717 |
287.147 |
+17,96 |
Theo Vinanet.
|