Quan hệ Việt Nam - Thái Lan những năm gần đây phát triển rất tốt, đặc biệt là quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư. Thái Lan hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN. Các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Thái Lan gồm: điện thoại, các sản phẩm từ sắt thép, xăng dầu, dệt may, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, sản phẩm thủy tinh, cao su… Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan chủ yếu là xăng dầu, máy vi tính, sản phẩm từ kim loại thường, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị phụ tùng, ô tô nguyên chiếc, hàng tiêu dùng…
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1,44 tỷ USD, tăng trưởng 5% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó riêng tháng 5/2016 đạt 322,04 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2016.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất sang Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2016, với 339,23 triệu USD, chiếm 23,5% tổng trị giá xuất khẩu sang thị trường này, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp đến máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 136,26 triệu USD, tăng 36,4%, chiếm 9,4%. Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 125,95 triệu USD, giảm 15,1%, chiếm 8,7.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2016, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đa số đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao như: hàng dệt may tăng 64,7%; hóa chất tăng 57,7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 53,1%; đáng chú ý là nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, tuy kim ngạch chỉ đạt 18,51 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 350,7%.
Tuy nhiên, xuất khẩu than đá, dầu thô, sắt thép, phân bón, sản phẩm từ cao su sangThais Lan lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng: 77,8%, 59,8%, 44,4%, 45,7% và 39,1%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T5/2016 |
5T/2016 |
+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
322.042.941 |
1.445.497.692 |
+5,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
60.951.471 |
339.233.288 |
+38,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
32.440.512 |
136.266.486 |
+36,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
24.927.532 |
125.958.705 |
-15,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
25.933.503 |
123.666.023 |
+27,3 |
Hàng thủy sản |
16.407.002 |
92.586.322 |
+9,9 |
Dầu thô |
14.464.825 |
56.120.894 |
-59,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
22.815.310 |
50.078.916 |
+53,1 |
Sắt thép các loại |
12.278.046 |
47.351.223 |
-44,4 |
Hàng dệt, may |
7.335.102 |
31.128.004 |
+64,7 |
Xăng dầu các loại |
12.062.506 |
30.600.893 |
* |
Hạt điều |
6.763.491 |
24.843.165 |
-3,6 |
Xơ, sợi dệt các loại |
5.857.229 |
24.735.688 |
-15,7 |
Sản phẩm hóa chất |
3.992.590 |
21.079.318 |
+14,4 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
4.344.823 |
18.960.774 |
+3,3 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
5.277.774 |
18.514.617 |
+350,7 |
Hàng rau quả |
3.400.213 |
18.498.141 |
+21,0 |
Hạt tiêu |
4.580.592 |
16.403.855 |
+17,4 |
Giày dép các loại |
3.400.354 |
15.511.137 |
+35,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
3.133.633 |
14.961.361 |
+3,2 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.865.721 |
14.636.009 |
+20,1 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.788.273 |
13.355.710 |
-10,0 |
Cà phê |
5.073.146 |
12.894.498 |
-34,8 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
4.876.666 |
12.238.858 |
-35,8 |
Dây điện và dây cáp điện |
2.415.560 |
9.195.723 |
+6,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.009.293 |
7.936.602 |
-5,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.612.712 |
7.644.293 |
+7,9 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
1.357.120 |
6.914.904 |
-27,9 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
872.325 |
6.238.578 |
+1,5 |
Hóa chất |
846.745 |
5.112.818 |
+57,7 |
Sản phẩm từ cao su |
683.308 |
4.020.829 |
-39,1 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
770.858 |
3.098.101 |
-3,4 |
Phân bón các loại |
233.740 |
1.857.562 |
-45,7 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
572.074 |
1.732.776 |
-14,2 |
Than đá |
796.674 |
1.551.372 |
-77,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
112.210 |
778.061 |
+15,6 |
Quặng và khoáng sản khác |
|
61.023 |
+23,8 |