|
Theo số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2010 kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 15,06 tỷ USD, tăng 37,3% so với tháng 1/2010, trong đó xuất khẩu đạt 7,09 tỷ USD, tăng 41,4%, nhập khẩu 7,97 tỷ USD, tăng 33,7%. Thâm hụt thương mại hàng hóa trong tháng là 877 triệu USD, bằng 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 32,2% so với mức nhập siêu tháng 12/2010.
Trong tháng 1/2011, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,79 tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng 12/2010 và tăng 42% so với tháng 1/2010, trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khối này đạt 3,45 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng 12/2010 và tăng 44,6% so với tháng 1/2010; kim ngạch nhập khẩu là hơn 3,33 tỷ USD, giảm 10,3% so với tháng 12/2010 và tăng 39,3% so với tháng 1/2010.
Một số mặt hàng xuất khẩu chính
Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong tháng 1/2011 cao nhất từ trước tới nay, đạt 1,25 tỷ USD, tăng 5,9% so với tháng 12/2010 và tăng 54,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 776 triệu USD, với mức tăng lần lượt là 9,4% và 56,4%.
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 659 triệu USD và 40,8%; 241 triệu USD và 75,6%; 133 triệu USD và 71,1%. Ngoài ra, xuất khẩu hàng dệt may trong tháng sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt mức tăng trưởng ấn tượng, với kim ngạch đạt 71,2 triệu USD, tăng tới 162% so với tháng 1/2010. Tính chung, tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 1,1 tỷ USD, chiếm hơn 88% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Giày dép các loại:Tháng 12/2010, hàng giày dép xuất khẩu xác lập ngưỡng kỷ lục mới, với kim ngạch đạt trên 500 triệu USD/tháng. Bước sang năm 2011, tháng khởi đầu vẫn duy trì ngưỡng kỷ lục này, đạt gần 555 triệu USD, tăng 37,8% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, trị giá xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 377 triệu USD, chiếm 68% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của cả nước.
Các đối tác thương mại chính nhập khẩu nhóm mặt hàng này của Việt Nam là EU với 248 triệu USD, tăng 24,3%; Hoa Kỳ: 140 triệu USD, tăng 49,5%; Nhật Bản: 31,5 triệu USD, tăng 98% và Trung Quốc: 16,2 triệu USD, tăng 81,9% so với cùng kỳ năm 2010.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong tháng là 348 triệu USD, giảm nhẹ 2% so với tháng 12/2010 và tăng 21,5% so với tháng 1 năm 2010.
Trong tháng đầu tiên của năm 2011, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu nhóm mặt hàng này nhiều nhất của Việt Nam với 118 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2010. Thị trường EU nhập khẩu 90,2 triệu USD, giảm 14,2%; Nhật Bản: 49,1 triệu USD, tăng 31,6%; Trung Quốc: 31,7 triệu USD, tăng 25,1%...so với cùng kỳ năm 2010.
Thuỷ sản: Xuất khẩu trong tháng đạt gần 435 triệu USD, giảm 15,4% so với tháng 12/2010 và tăng 39,1% so với tháng 01/2010.
Xuất khẩu thuỷ sản của nước ta trong tháng đầu của năm 2011 sang EU đạt 108 triệu USD, tăng 38%; sang Hoa Kỳ đạt 84 triệu USD, tăng 88%; sang Nhật Bản đạt 68 triệu USD, tăng 37%; sang Hàn Quốc đạt gần 35 triệu USD, tăng 35,6% so với tháng 01/2010. Tổng giá trị thuỷ sản xuất khẩu sang 4 thị trường này đạt 294 triệu USD, chiếm 67,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước.
Dầu thô:Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là hơn 618 nghìn tấn, giảm 13,5% so với tháng 12/2010 và giảm 23,5% so với tháng 1/2010. Kim ngạch xuất khẩu đạt 464 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng 12/2010 và giảm 4,3% so với tháng 1/2010.
Trong tháng 1/2011, xuất khẩu dầu thô của nước ta được đẩy mạnh sang hai thị trường là Hàn Quốc và Trung Quốc với lượng xuất khẩu lần lượt là 209 nghìn tấn và 111 nghìn tấn; trong khi với thị trường truyền thống là Ôxtrâylia lượng xuất khẩu chỉ đạt 159 nghìn tấn, giảm 35,7% so với tháng 1/2010;…
Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng đạt gần 541 nghìn tấn với trị giá là 282 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với tháng 12/2010. So với tháng 1/2010, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng 42,1% về lượng và tăng 37,6% về trị giá.
Trong tháng 1/2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang: Inđônêxia đạt 203 nghìn tấn; Bănglađét đạt 110 nghìn tấn; Cuba đạt 47,8 nghìn tấn; Malaysia: 47,7 nghìn tấn;…
Tình hình xuất khẩu tháng 1/2011
|
Tháng 1/2011 |
Lượng
(nghìn tấn) |
Trị giá
(triệu USD) |
Tổng trị giá |
|
6000 |
Khu vực KT trong nước |
|
2827 |
Khu vực có vốn ĐTTTNN |
|
|
Kể cả dầu thô |
|
3173 |
Trừ dầu thô |
|
2700 |
Mặt hàng chủ yếu |
|
|
Thủy sản |
|
400 |
Rau quả |
|
42 |
Hạt điều |
13 |
95 |
Cà phê |
140 |
266 |
Chè |
10 |
15 |
Hạt tiêu |
5 |
26 |
Gạo |
350 |
194 |
Sắn và sản phẩm của sắn |
250 |
96 |
Than đá |
800 |
96 |
Dầu thô |
669 |
473 |
Xăng dầu |
190 |
156 |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất |
|
45 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
70 |
Cao su |
80 |
337 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
70 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
|
15 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
300 |
Dệt, may |
|
900 |
Giày dép |
|
400 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
32 |
Đá quý, KL quý và sản phẩm |
|
20 |
Sắt thép |
147 |
100 |
Điện tử, máy tính |
|
300 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT |
|
230 |
Dây điện và cáp điện |
|
120 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
150 |
Một số mặt hàng nhập khẩu chính
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Tháng 1/2011, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 1,26 tỷ USD, giảm 8,4% so với tháng trước và tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong tháng qua là Trung Quốc: 499 triệu USD, tăng 21,1%; Nhật Bản: 179 triệu USD, tăng 13,3%; Hàn Quốc: 113 triệu USD, tăng 62,2%; Đức: 75,8 triệu USD, giảm 10%; Đài Loan: 62,3 triệu USD, tăng 2,3%; Hoa Kỳ: 55,2 triệu USD, giảm 5,4%...so với cùng kỳ năm 2010.
Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: Trong tháng, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 877 triệu USD, giảm 12,4% so với tháng 12/2010 và tăng tới 45,7% so với tháng 1/2010. Trong đó, trị giá vải nhập khẩu là: 459 triệu USD, nguyên phụ liệu: 188 triệu USD, xơ sợi dệt: 126 triệu USD và bông là 104 triệu USD.
Tháng 1/2011, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ thị trường: Trung Quốc dẫn đầu với 285 triệu USD, tăng 60,6%; Hàn Quốc: 143 triệu USD, tăng 32%; Đài Loan: 142 triệu USD, tăng 28,9%; Hồng Kông: 38,4 triệu USD, tăng 20,6%; Nhật Bản: 38,8 triệu USD, tăng 21,9%… so với cùng kỳ năm 2010. Tổng trị giá nhập khẩu từ 5 thị trường này là 647 triệu USD, chiếm 73,7% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu trong tháng là 524 triệu USD, giảm 3,9% so với tháng trước và tăng 41,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu có xuất xứ từ: Hàn Quốc: 165 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần; Trung Quốc: 157 triệu USD, tăng 31,1%; Nhật Bản: 70 triệu USD, giảm 3,1%; Malaixia: 34,4 triệu USD, tăng 27,1%...so với tháng 1 năm 2010...
Tình hình nhập khẩu tháng 1/2011
|
Tháng 1/2011 |
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá
(triệu USD) |
Tổng trị giá |
|
7000 |
Khu vực KT trong nước |
|
4100 |
Khu vực có vốn ĐTTTNN |
|
2900 |
Mặt hàng chủ yếu |
|
|
Thủy sản |
5724 |
30 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
50 |
Rau quả |
|
25 |
Lúa mỳ |
50 |
17 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
70 |
Thức ăn gia súc và NPL |
|
200 |
Xăng dầu |
900 |
700 |
Khí đốt hóa lỏng |
50 |
49 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
|
60 |
Hóa chất |
|
160 |
Sản phẩm hoá chất |
|
150 |
Tân dược |
|
90 |
Phân bón |
350 |
136 |
Thuốc trừ sâu |
|
45 |
Chất dẻo |
170 |
296 |
Sản phẩm chất dẻo |
|
110 |
Cao su |
25 |
64 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
90 |
Giấy các loại |
110 |
94 |
Bông |
30 |
77 |
Sợi dệt |
45 |
118 |
Vải |
|
400 |
Nguyên PL dệt, may, giày dép |
|
180 |
Sắt thép |
600 |
432 |
Kim loại thường khác |
45 |
161 |
Điện tử, máy tính và LK |
|
470 |
Ô tô |
|
277 |
Tđ: Nguyên chiếc (nghìn chiếc) |
6.0 |
107 |
Xe máy |
|
64 |
Tđ: Nguyên chiếc (nghìn chiếc) |
10.0 |
14 |
Phương tiện vận tải khác và PT |
|
10 |
Máy móc, thiết bị, DC, PT khác |
|
1100 |
Theo Vinanet
|