|
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu
năm 2011 cả nước xuất khẩu trên 2,3 triệu tấn sắn và sản phẩm từ sắn, thu về
824,96 triệu USD, chiếm 1,05% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng
61,59% về lượng và tăng 95,76% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó,
riêng tháng 10 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 193.048 tấn, trị giá 73,85 triệu USD
(tăng 1,39% về lượng và tăng 8,68% về kim ngạch so với tháng 9/2011)
Tính riêng sắn củ xuất khẩu 10 tháng đầu năm đạt
1,42 triệu tấn, trị giá 393,68 triệu USD (chiếm 61,84% về lượng và chếm 47,72%
kim ngạch).
Thị trường chủ đạo của sắn và sản phẩm từ sắn
xuất khẩu là Trung Quốc trong tháng 10 lại giảm cả về lượng và kim ngạch so với
tháng 9, nhưng tính chung cả 10 tháng đầu năm vẫn tăng 60,19% về lượng và tăng
95,73% về kim ngạch, đạt 2,13 tấn, trị giá 753,24 triệu USD (chiếm 92,32% về
lượng và chiếm 91,3% tổng trị giá).
Trong tháng 10 xuất khẩu nhóm sản phẩm này sang
đa số các thị trường đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với tháng 9; trong đó
XK sang Malayssia tăng mạnh nhất (tăng 1.007% về lượng và tăng 1.016% về kim
ngạch); tiếp sau đó là các thị trường Philippines, Hàn Quốc, Nhật Bản đều tăng
trên 100% cả về lượng và kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nga lại sụt giảm
mạnh 69% về lượng và giảm 74% về kim ngạch so với tháng 9.
Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm nay xuất khẩu
sắn và sản phẩm từ sắn sang tất cả các thị trường đều tăng trưởng dương về
lượng cũng như kim ngạch so với cùng kỳ (ngoại trừ thị trường Malaysia giảm 13%
về lượng và giảm 23% về kim ngạch); đặc biệt chú ý là XK sang Nga 10 tháng đầu
năm nay tăng rất mạnh 333% về lượng và tăng 480% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt
1.433 tấn, tương đương 0,81 triệu USD.
Thị trường XK sắn và sản phẩm từ sắn 10 tháng đầu
năm 2011
Thị
trường
|
T10/2011
|
10T/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011
|
Tăng,
giảm 10T/2011 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị
giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị
giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị
giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị
giá
(%)
|
Tổng
|
193.048
|
73.853.349
|
2.303.551
|
824.956.708
|
+1,39
|
+8,68
|
+61,59
|
+95,76
|
Sắn
|
60.273
|
18.435.113
|
1.424.535
|
393.678.576
|
-24,23
|
-17,66
|
*
|
*
|
Trung
Quốc
|
154.381
|
59.772.152
|
2.126.614
|
753.236.835
|
-9,39
|
-1,10
|
+60,19
|
+95,73
|
Đài
Loan
|
7.461
|
3.006.681
|
40.392
|
18.692.639
|
+9,64
|
+10,35
|
+102,91
|
+104,30
|
Hàn
Quốc
|
18.000
|
5.352.000
|
47.382
|
14.426.322
|
+161,29
|
+153,37
|
+41,50
|
+91,43
|
Philippines
|
2.531
|
1.068.215
|
14.141
|
5.214.100
|
+237,47
|
+238,28
|
+7,47
|
+0,16
|
Malaysia
|
6.784
|
2.814.611
|
9.833
|
4.291.875
|
+1006,69
|
+1016,51
|
-12,59
|
-22,95
|
Nhật
Bản
|
494
|
216.744
|
9.086
|
3.330.055
|
+107,56
|
+214,66
|
+73,46
|
+74,36
|
Nga
|
59
|
24.570
|
1.433
|
810.405
|
-68,95
|
-74,39
|
|
|
Theo Vinanet
|