|
Việt Nam và Singapore có quan hệ truyền thống lâu
đời từ năm 1973 và ngày càng phát triển. Từ năm 1991, đặc biệt là
sau khi Việt Nam tham gia ASEAN tháng 7/1995, quan hệ hai nước chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới. Sự hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng có hiệu
quả, nhất là về kinh tế - thương mại. Việt Nam và Singapore đã trở thành đối
tác thương mại hàng đầu của nhau.
Trong lĩnh vực thương mại - đầu tư, bất chấp sự
biến động của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực ASEAN vào Việt Nam những năm
qua, Singapore luôn dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số dự án, số vốn và
quy mô vốn cho mỗi dự án vào Việt Nam. Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư
giữa hai nước ngày càng mở rộng sau khi ký kết Hiệp định khung kết nối Việt Nam
và Singapore.
Theo nhận định chung của giới đầu tư Singapore,
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi hơn so với các nước trong khu vực, tiềm
năng về bất động sản lớn, thuận lợi cho sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, nhất là
lợi thế về biển để phát triển logistic... Vậy nên, bất chấp những biến động của
dòng vốn đầu tư trực tiếp từ khu vực ASEAN vào Việt Nam những năm qua,
Singapore luôn dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số dự án, lượng vốn và
quy mô vốn của từng dự án đầu tư vào Việt Nam.
Trong 11 tháng năm 2011, có 86 dự án đầu tư của
Singapore vào Việt Nam, với tổng vốn đăng ký và tăng thêm là 1,581 tỷ USD.
Singapore hiện là nhà đầu tư lớn thứ 3 tại Việt Nam. Lũy kế đến tháng 11/2011,
Singapore có 973 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký 23,37 tỷ USD.
Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, 11 tháng đầu năm
Việt Nam đã xuất khẩu 2,1 tỷ USD hàng hóa sang Singapore, chiếm 2,4% tỷ trọng,
tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Singapore đạt 218,8 triệu USD, tăng 28,63% so với tháng
11/2010.
Các mặt hàng chính Singapore nhập khẩu từ Việt
Nam là Dầu thô, máy vi tính, phương tiện vận tải, gạo, máy móc phụ tùng…Trong đó,
dầu thô là mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất với 379,7 triệu USD, nhưng nếu so
với cùng kỳ năm 2010 thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Singapore lại
giảm 34,95%. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện với kim ngạch đạt trong tháng 11 là 19,6 triệu USD, tăng 40,95% so
với tháng 11/2010, nâng kim ngạch mặt hàng này xuất sang Singapore 11 tháng đạt
244 triệu USD, tăng 20,18% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, so với cùng kỳ
năm ngoái thì 11 tháng năm nay số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
chiếm 71,4% tỷ trọng.
Ngoài ra Singapore đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế không những song phương mà đa phương với ASEAN. Quan hệ
bền chặt giữa Việt Nam và ASEAN sẽ góp phần thúc đẩy hợp tác mạnh mẽ giữa hai
nước cũng như tạo dựng một ASEAN bền vững đặc biệt trong bối cảnh ASEAN đang
tiến đến thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015. Có thể nói quan
hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với tất cả các nước nói chung và với Singapore
nói riêng đang ở giai đoạn phát triển rất tốt và có nhiều cơ hội để phát triển
lên một tầm cao mới.
Thống kê hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Xingapo
11 tháng năm 2011
ĐVT: USD
|
KNXK T11/2011
|
KNXK 11T/2011
|
KNXK T11/2010
|
KNXK 11T/2010
|
% tăng giảm KN so T11/2010
|
% tăng giảm KN so cùng kỳ
|
Tổng kim
ngạch
|
218.821.553
|
2.103.890.952
|
170.110.489
|
1.993.262.463
|
28,63
|
5,55
|
dầu thô
|
30.000.000
|
379.732.566
|
|
583.765.610
|
*
|
-34,95
|
máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện
|
19.687.855
|
244.054.025
|
13.968.137
|
203.072.534
|
40,95
|
20,18
|
Phương tiện
vận tải và phụ tùng
|
57.869.333
|
227.013.714
|
41.879.826
|
61.311.187
|
38,18
|
270,26
|
máy móc,
thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
14.479.004
|
193.325.456
|
11.323.101
|
140.632.020
|
27,87
|
37,47
|
gạo
|
11.517.705
|
191.790.162
|
12.461.050
|
219.907.847
|
-7,57
|
-12,79
|
thủy tinh và
các sản phẩm từ thủy tinh
|
16.483.528
|
125.262.577
|
8.932.640
|
87.654.506
|
84,53
|
42,90
|
Hàng thủy sản
|
9.527.339
|
87.292.654
|
7.284.381
|
66.499.510
|
30,79
|
31,27
|
Điện thoại
các loại và linh kiện
|
9.015.777
|
82.637.196
|
|
|
*
|
*
|
xăng dầu các
loại
|
4.003.813
|
71.385.011
|
29.186.980
|
88.612.936
|
-86,28
|
-19,44
|
sắt thép các
loại
|
5.852.480
|
69.121.979
|
5.586.246
|
40.639.076
|
4,77
|
70,09
|
hàng dệt, may
|
2.706.170
|
25.866.160
|
4.303.803
|
27.674.359
|
-37,12
|
-6,53
|
Dây điện và
dây cáp điện
|
1.944.959
|
25.361.239
|
1+21059
|
20.294.357
|
*
|
24,97
|
giấy và các
sản phẩm từ giấy
|
2.309.931
|
22.746.834
|
2.114.534
|
20.222.074
|
9,24
|
12,49
|
Kim loại
thường khác và sản phẩm
|
1.031.130
|
21.633.136
|
|
|
*
|
*
|
cà phê
|
578.538
|
21.603.472
|
586.630
|
13.568.469
|
-1,38
|
59,22
|
gỗ và sản phẩm
gỗ
|
2.889.266
|
20.894.888
|
2.392.227
|
11.150.198
|
20,78
|
87,39
|
giày dép các
loại
|
3.000.501
|
19.767.487
|
1.436.474
|
12.869.871
|
108,88
|
53,60
|
hạt tiêu
|
534.000
|
19.644.340
|
282.535
|
6.211.390
|
89,00
|
216,26
|
sản phẩm từ
sắt thép
|
1.551.410
|
19.252.516
|
1.067.284
|
14.907.930
|
45,36
|
29,14
|
sản phẩm từ
chất dẻo
|
1.807.494
|
15.489.664
|
1.632.112
|
16.445.591
|
10,75
|
-5,81
|
Hàng rau quả
|
1.741.822
|
15.322.709
|
1.602.299
|
13.040.892
|
8,71
|
17,50
|
sản phẩm hóa
chất
|
1.194.829
|
15.094.302
|
958.766
|
12.065.333
|
24,62
|
25,10
|
Hạt điều
|
836.900
|
7.568.778
|
910.811
|
7.703.001
|
-8,11
|
-1,74
|
túi xách, ví,
vali, mũ và ô dù
|
633.151
|
5.358.391
|
464.883
|
3.050.289
|
36,20
|
75,67
|
chất dẻo
nguyên liệu
|
362.868
|
4.847.159
|
479.679
|
4.847.628
|
-24,35
|
-0,01
|
bánh kẹo và
các sản phẩm từ ngũ cốc
|
516.237
|
4.443.693
|
428.968
|
4.240.066
|
20,34
|
4,80
|
Cao su
|
42.948
|
727.514
|
715.808
|
3.169.085
|
-94,00
|
-77,04
|
Quặng và
khoáng sản khác
|
|
|
|
24.118
|
*
|
*
|
Theo Vinanet
|