|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên
liệu của Việt Nam tháng 11/2011 đạt 12 nghìn tấn với kim ngạch 20,7 triệu USD,
tăng 65,5% về lượng và tăng 62,3% về trị giá so với tháng trước; nhưng giảm
64,1% về lượng và giảm 56,5% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng
xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 122 nghìn
tấn với kim ngạch 210 triệu USD, giảm 7,3% về lượng nhưng tăng 9% về trị giá so
với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
cả nước 11 tháng đầu năm 2011.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất
khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 11,8 nghìn tấn
với kim ngạch 26 triệu USD, giảm 44% về lượng và giảm 38,1% về trị giá so với
cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm 2011, một số thị trường
xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh:
Malaysia đạt 4,2 nghìn tấn với kim ngạch 7,3 triệu USD, tăng 133,1% về lượng và
tăng 136,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; tiếp
theo đó là Thái Lan đạt 12,7 nghìn tấn với kim ngạch 24 triệu USD, tăng 104% về
lượng và tăng 107,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim
ngạch; Italia đạt 4,5 nghìn tấn với kim ngạch 8 triệu USD, tăng 48,2% về lượng
và tăng 100,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; sau
cùng là Campuchia đạt 6,8 nghìn tấn với kim ngạch 9,9 triệu USD, tăng 38,1% về
lượng và tăng 67,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo
nguyên liệu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Thổ Nhĩ Kỳ
đạt 1,2 nghìn tấn với kim ngạch 1,4 triệu USD, giảm 53,3% về lượng và giảm
58,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó
là Hồng Kông đạt 1,5 nghìn tấn với kim ngạch 2,6 triệu USD, giảm 61,8% về lượng
và giảm 49,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Trung
Quốc đạt 10 nghìn tấn với kim ngạch 21,9 triệu USD, giảm 66,7% về lượng và giảm
48,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là
Nhật Bản đạt 11,8 nghìn tấn với kim ngạch 26 triệu USD, giảm 44% về lượng và
giảm 38,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của
Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011.
Thị
trường
|
11T/2010
|
11T/2011
|
%
tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
131.866
|
193.056.780
|
122.201
|
210.382.693
|
+
9
|
Ấn Độ
|
19.081
|
20.070.202
|
13.336
|
14.384.956
|
-
28,3
|
Áo
|
|
|
204
|
718.496
|
|
Bồ Đào Nha
|
945
|
1.238.580
|
504
|
982.800
|
-
20,7
|
Campuchia
|
4.893
|
5.923.356
|
6.759
|
9.911.379
|
+
67,3
|
Canada
|
2.659
|
5.582.139
|
2.416
|
5.414.743
|
-
3
|
Đài Loan
|
2.691
|
3.235.262
|
2.699
|
3.511.914
|
+
8,6
|
Hàn Quốc
|
2.587
|
3.130.246
|
2.959
|
4.218.632
|
+
34,8
|
Hồng Kông
|
3.948
|
5.089.587
|
1.508
|
2.550.907
|
-
49,9
|
Italia
|
3.024
|
3.974.051
|
4.483
|
7.983.082
|
+
100,9
|
Malaysia
|
1.788
|
3.089.993
|
4.168
|
7.316.734
|
+
136,8
|
Nhật Bản
|
20.996
|
41.966.278
|
11.753
|
25.956.763
|
-
38,1
|
Ôxtrâylia
|
1.460
|
2.252.961
|
1.859
|
3.373.498
|
+
49,7
|
Philippine
|
1.879
|
1.870.383
|
1.965
|
2.565.512
|
+
37,2
|
Singapore
|
2.467
|
4.847.628
|
2.720
|
4.847.159
|
-
0,1
|
Thái Lan
|
6.207
|
11.597.758
|
12.660
|
24.068.827
|
+
107,5
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.660
|
3.467.700
|
1.241
|
1.426.997
|
-
58,8
|
Trung Quốc
|
31.028
|
42.536.874
|
10.321
|
21.856.935
|
-
48,6 |
Theo Vinanet
|