|
Nằm trong nhóm quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành nhựa tốt nhất trên thế giới, dự báo kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam năm 2013 sẽ đạt mức tăng trưởng 11-13,5% so với năm ngoái. Ngành nhựa đang hướng tới sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.
Số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam cho biết, nửa đầu năm 2013, xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo về 843,5 triệu USD, tăng 10,58% so với cùng kỳ năm 2012, tính riêng tháng 6, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 137,1 triệu USD, giảm 12,84% so với tháng trước đó.
Nhật Bản, Hoa Kỳ, Cămpuchia, EU là 4 thị trường chính của sản phẩm nhựa nước ta. Trong đó, Nhật Bản luôn là thị trường nhập khẩu nhựa của Việt Nam nhiều nhất trong 5 năm qua, đạt mức tăng trưởng với 24% trong năm 2012. 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản chiếm 23,3% tỉ trọng xuất khẩu của toàn ngành và tăng 15,96% so với cùng kỳ. Tiếp đến là Hoa Kỳ, xuất khẩu các sản phẩm nhựa sang thị trường này trong nửa đầu năm đạt 90,4 triệu USD, tăng 11,72% so với cùng kỳ năm trước. Kế đến là thị trường Cămpuchia với kim ngạch 69,8 triệu USD, tăng 59,82%.
Ngoài ra, thị trường Ấn Độ cũng đang được đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng và đầy triển vọng của ngành nhựa Việt Nam bởi nhu cầu sử dụng sản phẩm nhựa trong các ngành công nghiệp nước này đang tăng mạnh. Dự báo kim ngạch xuất khẩu nhựa tới các thị trường Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia… sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tới.
Thống kê thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo tháng 6,6 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK T5/2013 |
KNXK T6/2013 |
KNXK 6T/2013 |
KNXK 6T/2012 |
% +/- Kn so T5/2013 |
% +/- KN so 6T/2013 |
Tổng KN |
157.295.727 |
137.104.760 |
843.573.086 |
762.845.811 |
-12,84 |
10,58 |
Nhật Bản |
36.375.324 |
33.042.390 |
196.616.111 |
169.554.159 |
-9,16 |
15,96 |
Hoa Kỳ |
19.220.392 |
15.861.782 |
90.483.442 |
80.989.361 |
-17,47 |
11,72 |
Campuchia |
10.412.566 |
9.705.155 |
69.846.055 |
43.703.484 |
-6,79 |
59,82 |
Đức |
8.982.005 |
8.468.438 |
52.672.829 |
51.050.667 |
-5,72 |
3,18 |
Hà Lan |
8.179.547 |
7.165.961 |
42.486.523 |
41.219.154 |
-12,39 |
3,07 |
Anh |
7.754.204 |
6.410.030 |
39.140.143 |
35.625.842 |
-17,33 |
9,86 |
Phần Lan |
564.705 |
330.778 |
39.064.656 |
3.762.654 |
-41,42 |
938,22 |
Indonesia |
6.838.752 |
6.112.064 |
34.003.792 |
39.944.968 |
-10,63 |
-14,87 |
Malaysia |
4.090.191 |
3.764.431 |
23.326.721 |
21.591.330 |
-7,96 |
8,04 |
Hàn Quốc |
3.984.568 |
4.041.060 |
20.939.863 |
15.262.026 |
1,42 |
37,20 |
Thái Lan |
4.007.386 |
3.583.946 |
20.618.688 |
35.066.967 |
-10,57 |
-41,20 |
Australia |
2.757.684 |
2.587.170 |
16.549.144 |
13.328.903 |
-6,18 |
24,16 |
Đài Loan |
3.065.655 |
2.923.626 |
14.865.075 |
13.815.098 |
-4,63 |
7,60 |
Trung Quốc |
2.877.763 |
2.404.993 |
12.514.131 |
12.772.626 |
-16,43 |
-2,02 |
Singapore |
1.925.866 |
2.108.864 |
10.894.400 |
12.439.412 |
9,50 |
-12,42 |
Italia |
1.296.274 |
1.306.431 |
9.277.448 |
7.153.756 |
0,78 |
29,69 |
Canada |
1.532.748 |
1.546.293 |
9.249.929 |
7.737.902 |
0,88 |
19,54 |
Bỉ |
1.423.720 |
1.306.141 |
8.067.123 |
8.004.137 |
-8,26 |
0,79 |
Thụy Điển |
1.803.284 |
1.192.892 |
8.013.614 |
7.719.537 |
-33,85 |
3,81 |
Tây Ban Nha |
1.639.126 |
1.129.811 |
7.352.351 |
4.446.013 |
-31,07 |
65,37 |
Ấn Độ |
1.152.866 |
1.261.657 |
6.309.340 |
7.213.947 |
9,44 |
-12,54 |
Hong Kong |
1.103.321 |
1.087.288 |
5.501.193 |
5.946.954 |
-1,45 |
-7,50 |
Nga |
920.315 |
653.539 |
5.415.674 |
5.595.045 |
-28,99 |
-3,21 |
Myanmar |
873.145 |
956.827 |
4.428.823 |
2.344.934 |
9,58 |
88,87 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
683.492 |
397.065 |
4.399.324 |
4.504.219 |
-41,91 |
-2,33 |
Thụy sỹ |
306.372 |
184.275 |
2.661.929 |
2.579.672 |
-39,85 |
3,19 |
Ucraina |
512.027 |
346.463 |
1.950.902 |
2.393.722 |
-32,34 |
-18,50 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo đánh giá của Hiệp hội ngành nhựa (VPA), ngành nhựa Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng khá tốt trong một thập kỷ qua. Riêng năm2012, xuất khẩu của ngành nhựa tăng trưởng trên 42,2% so với 2011, dạt 1,98 tỉ USD. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt gần 1,6 tỉ USD, tăng 17%; xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 397 triệu USD, tăng 62,6% so với năm 2011. Tuy nhiên, ngành nhựa nước ta hiện vẫn đang phải phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Trong nửa đầu năm 2013, cả nước đã phải chi tới 2,7 tỉ USD nhập khẩu chất dẻo và nguyên liệu, tăng 19,2% ề lượng và 20,3% về giá trị.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu, trung bình mỗi năm ngành nhựa cần khoảng 2,2 triệu tấn nguyên liệu để sản xuất, nhưng trong nước chỉ mới đáp ứng được 450.000 tấn, Tổng thư ký Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho biết.
Theo vinanet
|