|
Mười
một tháng đầu năm 2011, cả nước nhập khẩu 597.759 tấn kim loại, trị giá 2,47 tỷ
USD, chiếm 2,56% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước (tăng 07%
về lượng và tăng 8,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010; trong đó riêng
tháng 11 nhập khẩu 57.862 tấn, trị giá 214,81 triệu USD (tăng 1,3% về lượng
nhưng giảm 5,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó).
Hàn
Quốc là nhà cung cấp hàng đầu các loại kim loại cho Việt Nam, riêng tháng 11
nhập khẩu từ thị trường này 37,55 triệu USD; đưa kim ngạch cả 11 tháng lên
422,39 triệu USD, chiếm 17,13% tổng kim ngạch, tăng 28,6% so với cùng kỳ.
Thị
trường lớn thứ 2 là Australia, riêng tháng 11 nhập 20,85 triệu USD, tính chung
cả 11 tháng kim ngạch đạt 328,41 triệu USD, chiếm 13,32%, tăng nhẹ 0,24% so với
cùng kỳ.
Trung
Quốc đứng thứ 3 về kim ngạch với 34,23 triệu tấn trong tháng 11, tổng cộng cả
11 tháng nhập khẩu kim loại từ Trung Quốc đạt 274,31 triệu USD, chiếm 11,13%,
tăng 32,87% so cùng kỳ.
Tiếp
sau đó là 3 thị trường cũng đạt trên 100 triệu USD như: Đài Loan 271,32triệu
USD, Chi lê 194,22 triệu USD, Nhật Bản 146,38 triệu USD.
Nhìn
chung trong 11 tháng đầu năm nay, nhập khẩu kim loại từ đa số các thị trường
lớn vẫn tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng nhập khẩu từ các thị
trường nhỏ bị sụt giảm kim ngạch; đáng chú ý nhất là nhập khẩu kim loại từ thị
trường Ba Lan mặc dù không cao, chỉ đạt 7,28 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ
thì đạt mức tăng đột biến tới 3.289% về kim ngạch. Ngoài ra, nhập khẩu từ thị
trường Indonesia cũng tăng mạnh trên 90% so với cùng kỳ, đạt 83,17 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh nhất từ thị trường Nga, giảm tới 63,78%, đạt
5,58 triệu USD; tiếp đến thị trường Philippines cũng giảm mạnh 61,14%, đạt
81,63 triệu USD; thị trường giảm ít nhất là Lào chỉ giảm 6,75%, đạt 72,09 triệu
USD.
Thị trường
cung cấp kim loại cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011
ĐVT:
USD
Thị
trường
|
T11/2011
|
11T/2011
|
%
tăng giảm KN T11/2011 so với T11/2010
|
%
tăng giảm KN 11T/2011 so với 11T/2010
|
Tổng
cộng
|
214.808.741
|
2.465.295.907
|
-4,55
|
+8,10
|
Hàn
Quốc
|
37.553.415
|
422.394.209
|
+37,52
|
+28,60
|
Australia
|
20.853.335
|
328.408.511
|
-51,51
|
+0,24
|
Trung
Quốc
|
34.228.953
|
274.312.802
|
+50,76
|
+32,87
|
Đài
Loan
|
23.433.927
|
271.324.214
|
+12,02
|
+29,59
|
Chi
lê
|
13.932.090
|
194.223.476
|
-18,18
|
+6,11
|
Nhật
Bản
|
14.597.535
|
146.384.152
|
-13,04
|
-23,10
|
Malaysia
|
9.331.697
|
96.218.897
|
+8,43
|
+43,55
|
Indonesia
|
5.914.525
|
83.170.723
|
+22,30
|
+90,32
|
Philippines
|
7.218.091
|
81.626.071
|
-58,53
|
-61,14
|
Lào
|
6.883.220
|
72.088.561
|
+0,69
|
-6,75
|
Thái
Lan
|
4.278.565
|
61.447.848
|
-35,12
|
+0,24
|
Tiểu
vương Quốc Ả Rập TN
|
2.914.550
|
55.960.303
|
*
|
*
|
Ấn
Độ
|
4.553.020
|
50.336.575
|
+36,01
|
-45,08
|
Nam
Phi
|
3.347.248
|
32.361.604
|
+135,84
|
-7,70
|
Bỉ
|
4.868.998
|
23.785.740
|
*
|
*
|
Singapore
|
1.168.586
|
16.338.108
|
+24,43
|
+19,67
|
Canada
|
1.062.859
|
15.112.219
|
-7,44
|
-16,02
|
Đức
|
497.846
|
13.912.631
|
-88,50
|
-40,25
|
I
ran
|
703.002
|
12.868.861
|
*
|
*
|
Ba
Lan
|
1.356.868
|
7.821.661
|
*
|
+3288,95
|
NewZealand
|
253.023
|
7.477.378
|
*
|
*
|
Nga
|
819.845
|
5.583.902
|
-67,68
|
-63,78
|
Hoa
Kỳ
|
224.442
|
4.462.102
|
-42,03
|
+23,18
|
Italia
|
650.880
|
4.332.443
|
+186,12
|
+31,92
|
Anh
|
370.273
|
3.989.070
|
*
|
*
|
Pháp
|
0
|
1.734.452
|
*
|
-34,75
|
Hồng
Kông
|
203.461
|
1.659.832
|
+18,35
|
-31,83
|
Thụy
Sĩ
|
286.555
|
1.582.958
|
+313,19
|
-31,02
|
Braxin
|
88.490
|
1.476.359
|
-15,06
|
-22,21
|
Áo
|
39.581
|
973.575
|
*
|
*
|
Theo Vinanet
|