|
Thụy Sỹ
là một trong những nước phương Tây có quan hệ sớm với Việt Nam. Năm 1926, Thụy
Sỹ mở Lãnh sự quán tại Sài Gòn và nâng lên thành Tổng Lãnh sự quán vào năm
1951. Năm 1971, Thụy Sỹ mở Đại sứ quán tại Sài Gòn và đóng cửa vào tháng
5/1975.
Việt
Nam tiếp tục được hưởng các quy chế ưu đãi về thương mại của Thụy
Sỹ, như Quy chế tối huệ quốc (MFN) theo Hiệp định thương mại song
phương (1994) và Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) theo quyết định
đơn phương của Thụy Sỹ từ năm 1972 dành cho các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam.
Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sỹ trong những năm qua đều tăng trưởng.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 2,6 tỷ USD, tăng 6,6% so
với năm 2009. Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, 11 tháng năm 2011 Việt Nam đã xuất
khẩu 1,1 tỷ USD sang Thụy Sỹ , giảm 56,91% so với cùng kỳ năm 2010.
Kim
ngạch XNK giữa Việt Nam - Thuỵ Sỹ
Đơn vị
1.000 USD
Năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
11 tháng 2011
|
VN xuất
|
104.344
|
155.740
|
236.885
|
516.877
|
2.486.493
|
2.651.988
|
1.137.059
|
VN nhập
|
893.429
|
1.345.931
|
1.016.168
|
1.890.031
|
406.582
|
1.006.631
|
1.697.269
|
Kim ngạch XNK
|
997.773
|
1.511.671
|
1.253.053
|
2.406.908
|
2.893.075
|
3.658.619
|
2.834.329
|
Trong
11 tháng năm 2011, các mặt hàng Việt Nam xuất sang Thụy Sỹ chủ yếu là đá quý,
kim loại quý và sản phẩm (chiếm76%); hàng thủy sản (chiếm 5%); điện thoại các
loại và linh kiện (chiếm 4,7%); cà phê (chiếm 3,1%)… với kim ngạch đạt lần lượt
là 869,6 triệu USD; 57,8 triệu USD; 53,3 triệu USD và 35,4 triệu USD… Nhìn
chung, những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ trong thời gian này đều
tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ có một số mặt hàng giảm kim ngạch
là: đá quý, kim loại và sản phẩm; sản phẩm gốm sứ và sắt thép các loại, trong
đó mặt hàng kim loại đá quý và sản phẩm giảm mạnh nhất, giảm 64,62%.
Cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sỹ tuy đã bắt đầu trải rộng (trên 300 mặt
hàng), nhưng kim ngạch vẫn tập trung chủ yếu vào những mặt hàng quen thuộc kể
trên. Khả năng phát triển các mặt hàng mới và mở rộng diện mặt hàng xuất khẩu
hàng năm vẫn còn hạn chế. Việt Nam nhập khẩu từ Thụy Sỹ các mặt hàng như kim
loại quý, máy móc thiết bị, phụ tùng, hóa chất, tân dược, sản phẩm và nguyên
liệu chất dẻo phục vụ cho sản xuất và gia công hàng hóa trong nước.
Thụy Sỹ
là thị trường cao cấp “khó tính” nên đòi hỏi chất lượng sản phẩm nhập khẩu rất
cao. Vì vậy, để tiếp cận sâu, có chỗ đứng tại thị trường Thụy Sỹ đòi hỏi các
nhà xuất khẩu Việt Nam phải có trình độ kỹ thuật cũng như phương thức quản lý,
chuyên nghiệp, uy tín. Ngoài ra, xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông sản, vào
Thụy Sỹ còn phải chịu chế độ cấp phép rất chặt chẽ nhằm đảm bảo yêu cầu về sức
khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là một rào cản thương mại lớn đối với hàng
hóa chất lượng vừa và thấp của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thụy Sỹ
là một thị trường nhỏ , mức sống bình quân cao, nằm ở trung tâm Châu Âu, nên
người tiêu dùng có rất nhiều lựa chọn sản phẩm do chính sách mở cửa và mức độ
hội nhập quốc tế cao của Thụy Sỹ. Việt Nam chưa phải là đối tác kinh tế, thương
mại ưu tiên của Thụy Sỹ, hơn nữa doanh nghiệp hai nước chưa biết nhiều về nhau,
do đó việc tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ ít có khả năng đột
biến trong thời gian ngắn.
Thống
kê hàng hóa xuất khẩu sang Thụy Sỹ 11 tháng năm 2011
ĐVT:
USD
Chủng loại
mặt hàng
|
KNXK T11/2011
|
KNXK 11T/2011
|
KNXK 11T/2010
|
% tăng giảm
KN so T11/2011
|
% tăng giảm
KN so 11T/2010
|
Tổng Kim ngạch
|
48.226.676
|
1.137.059.788
|
2.638.852.801
|
149,56
|
-56,91
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
10.134.448
|
869.962.441
|
2.458.953.530
|
391,13
|
-64,62
|
hàng thủy sản
|
3.827.275
|
57.826.865
|
46.430.961
|
-7,08
|
24,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
13.237.681
|
53540391
|
|
*
|
*
|
cà phê
|
2.461.745
|
35.470.601
|
26.795.781
|
111,93
|
32,37
|
giày dép các loại
|
3.371.861
|
18.652.342
|
15.334.300
|
41,58
|
21,64
|
hàng dệt may
|
1.418.036
|
13.835.744
|
9.655.443
|
48,45
|
43,29
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
|
2.290.139
|
10.668.550
|
9.430.344
|
246,86
|
13,13
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
759.614
|
4.745.862
|
4.767.294
|
29,89
|
-0,45
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
394.101
|
4.683.753
|
3.778.701
|
-17,17
|
23,95
|
sản phẩm từ sắt thép
|
486.890
|
4.549.607
|
2.935.636
|
18,39
|
54,98
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
788.392
|
3.580.949
|
2.566.740
|
-9,35
|
39,51
|
sản phẩm gốm sứ
|
679.438
|
2.405.716
|
2.495.927
|
52,06
|
-3,61
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.256.624
|
|
*
|
*
|
sắt thép các loại
|
|
157.820
|
225.428
|
*
|
-29,99
|
hạt điều
|
|
|
194.440
|
*
|
*
|
Theo Vinanet
|