|
Số liệu
thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, 11 tháng năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 2,3
tỷ USD hàng hóa sang thị trường Ôxtraylia, giảm 0,13% so với cùng kỳ năm 2010,
tính riêng tháng 11 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 202,2 triệu
USD, giảm 0,13% so với tháng liền kề trước đó.
Hàng
hóa xuất khẩu hàng hóa sang Ôxtraylia của Việt Nam chủ yếu là dầu thô, máy vi
tính, sp điện tử linh kiện, hàng thủy sản, hạt điều … trong đó dầu thô chiếm tỷ
trọng lớn, chiếm 53%, lần lượt đến máy vi tính, sp điện tử chiếm 8,1%; hàng
thủy sản chiếm 6,2%; hạt điều 4%...
Trong
số các mặt hàng xuất khẩu sang Ôxtraylia trong 11 tháng năm 2011 có kim ngạch
tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái là máy vi tính, sp điện tử và linh
kiện, tăng 458,33% đạt kim ngạch 192,7 triệu USD. Kim ngạch tăng trưởng đứng
thứ hai là hàng rau quả, tăng 96,46%, với kim ngạch 10,2 triệu USD.
Theo Bộ
trưởng thương mại Ôxtraylia Craig Emerson, Việt Nam là thành viên quan trọng
trong khu vực châu Á có sự phát triển năng động, người dân Việt Nam đang có nhu
cầu ngày càng lớn đối với hàng hóa và dịch vụ của Australia. Đặc biệt, kể từ
2009, khi bản cam kết quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước được ký kết, mối
quan hệ giữa Australia và Việt Nam đã và đang phát triển ngày càng sâu rộng.
Thương mại hai chiều tăng cao với mức tăng trưởng trung bình 10%/năm trong suốt
một thập kỷ qua. Bộ trưởng nhấn mạnh : “Trong chính sách của chính phủ
Australia, Việt Nam là 1 trong 7 nước có tiềm năng to lớn để tập trung phát
triển quan hệ hợp tác. Australia mong muốn hợp tác trong lĩnh vực giáo dục,
phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác khoáng sản... với Việt Nam”.
Thống
kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Oxtraylia 11 tháng năm 2011
ĐVT:
USD
Mặt
hàng
|
KNXK
T11/2011
|
KNXK
11T/2011
|
KNXK
11T/2010
|
%
tăng giảm KN so T11/2010
|
%
tăng giảm KN so 11T/2010
|
Tổng kim ngạch
|
202.218.256
|
2.360.785.642
|
2.363.959.676
|
16,01
|
-0,13
|
dầu thô
|
90.184.111
|
1.258.516.090
|
1.584.383.003
|
-5,67
|
-20,57
|
máy vi tính, sp điện tử và linh
kiện
|
|
192.793.010
|
34.530.006
|
*
|
458,33
|
Hàng thủy sản
|
15.429.818
|
146.399.595
|
138.304.950
|
-2,84
|
5,85
|
Hạt điều
|
10.416.887
|
95.444.268
|
77.596.403
|
61,02
|
23,00
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.599.648
|
93.451.532
|
74.756.280
|
27,10
|
25,01
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
|
5.311.313
|
63.673.152
|
61.019.700
|
-24,63
|
4,35
|
giày dép các loại
|
9.389.619
|
60.822.494
|
44.162.940
|
99,23
|
37,72
|
hàng dệt may
|
5.738.764
|
46.729.490
|
39.100.572
|
33,03
|
19,51
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
17.630.853
|
42.833.145
|
|
*
|
*
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
2.894.042
|
27.449.574
|
17.577.483
|
33,46
|
56,16
|
cà phê
|
2.873.653
|
26.348.511
|
20.266.536
|
231,59
|
30,01
|
quặng và khoáng sản
|
|
23.735.103
|
|
*
|
*
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
1.294.500
|
22.957.339
|
18.439.903
|
172,85
|
24,50
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.050.913
|
20.455.134
|
19.759.517
|
-3,44
|
3,52
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
2.078.901
|
16.821.962
|
12.436.630
|
31,93
|
35,26
|
sản phẩm gốm sứ
|
1.297.902
|
16.032.307
|
13.411.609
|
31,38
|
19,54
|
sản phẩm từ sắt thép
|
1.165.988
|
15.232.599
|
14.548.750
|
19,84
|
4,70
|
than đá
|
|
14.581.196
|
15.593.280
|
*
|
-6,49
|
sản phẩm từ cao su
|
1.037.441
|
13.593.288
|
9.933.510
|
35,53
|
36,84
|
dá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.966.996
|
12.978.688
|
10.102.880
|
-13,27
|
28,47
|
dây điện và dây cáp điện
|
1.221.250
|
11.472.543
|
8.479.709
|
22,13
|
35,29
|
Hàng rau quả
|
1.453.016
|
10.229.228
|
5.206.877
|
187,18
|
96,46
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
774.003
|
8.863.116
|
8.952.586
|
11,58
|
-1,00
|
sản phẩm hóa chất
|
117.530
|
5.784.340
|
3.969.260
|
-70,67
|
45,73
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ
cốc
|
634.187
|
5.722.772
|
5.902.092
|
-33,83
|
-3,04
|
hạt tiêu
|
580.596
|
5.553.127
|
2.872.743
|
188,62
|
93,30
|
gạo
|
1.263.868
|
5.498.294
|
3.797.646
|
159,94
|
44,78
|
sắt thép các loại
|
177.339
|
3.402.256
|
2.385.278
|
-28,00
|
42,64
|
chất dẻo nguyên liệu
|
382.504
|
3.373.498
|
2.252.961
|
3
|
|
Theo Vinanet
|