|
Năm
2011, Việt Nam đã chi 2,3 tỷ USD nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm
2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 9,23% so với năm 2010,
tăng 3,2% so với kế hoạch năm.
Việt
Nam đã nhập khẩu thức ăn gia súc từ 25 quốc gia trên thế giới, trong đó
Achentina là thị trường có kim ngạch nhập cao hơn cả, 605,9 triệu USD, chiếm
25,5% thị phần, tăng 18,6% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12, thì nhập khẩu
thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường này lại giảm so với tháng liền kề
trước đó, giảm 35,74% với kim ngạch 68 triệu USD.
Đứng thứ
hai về kim ngạch là thị trường Ấn Độ với kim ngạch nhập 97,1 triệu USD trong
tháng cuối năm, tăng 192,08% so với tháng 11, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng
này từ Ấn Độ năm 2011 lên 538,9 triệu USD, tăng 28,39% so với năm 2010.
Tính
đến thời điểm tháng 10, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã tăng tháng thứ 2
liên tiếp với mức tăng từ 2,8%-6,8%. Trong tháng 9, giá nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi cũng tăng từ 0,5 - 6% so với tháng 8.
So với
thời điểm tháng 9, trong tháng 10 đa số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chủ yếu
có giá tăng nhẹ, chỉ có giá sắn lát giảm, giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
không có biến động.
Cụ thể, trung bình giá ngô trong tháng là 7.507,5 đồng/kg, tăng 2,8% so với
tháng trước. Giá khô dầu đậu tương là 10.710 đồng/kg, tăng 5%. Giá bột cá là
21.000 đồng/kg, tăng 4%. Giá cám gạo là 7.350 đồng/kg, tăng 6,5%. Giá
Methionine là 120.750 đồng/kg, tăng 2,3% và giá Lyzin là 60.900 đồng/kg, tăng
6,8%. Riêng giá sắn lát khô giảm 4,8% so với tháng trước, xuống còn 6.090
đồng/kg.
Giá
thức ăn chăn nuôi thành phẩm không đổi. Cụ thể, giá thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
gà Broiler là trên 10.678 đồng/kg. Giá thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lợn thịt giai
đoạn từ 60kg đến xuất chuồng khoảng 9.470 đồng/kg.
Trong
tháng 10, Bộ Tài chính đã bác bỏ đề xuất miễn giảm thuế nhập khẩu đối với ngô,
lúa mì chuyên dùng sản xuất thức ăn chăn nuôi. Giải thích cho việc bác bỏ, Bộ
Tài chính cho biết, nếu giảm thuế nhập khẩu của 2 mặt hàng này từ 5% xuống 0%
thì việc giảm giá bán thức ăn chăn nuôi là không đáng kể (ngô giảm khoảng
1,24%; lúa mì giảm khoảng 0,6%).
Thị
trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu năm 2011
ĐVT:
USD
Thị trường
|
KNNK
T12/2011
|
KNNK
năm 2011
|
KNNK
năm 2010
|
%
so T12 với T11
|
%
so sánh năm trước
|
Tổng KN
|
293.491.555
|
2.373.010.432
|
2.172.515.739
|
24,56
|
9,23
|
Achentina
|
68.043.838
|
605.987.076
|
510.958.349
|
-35,74
|
18,60
|
Ấn độ
|
97.169.050
|
528.990.325
|
412.003.942
|
192,08
|
28,39
|
Hoa Kỳ
|
31.175.180
|
248.531.796
|
356.584.524
|
34,87
|
-30,30
|
Braxin
|
31.523.493
|
190.828.312
|
*
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
11.978.083
|
108.232.231
|
97.544.073
|
-2,49
|
10,96
|
Thái Lan
|
4.124.121
|
94.533.316
|
86.539.603
|
-10,08
|
9,24
|
Italia
|
11.972.345
|
83.328.749
|
38.088.001
|
3,51
|
118,78
|
Indonesia
|
6.434.571
|
62.539.100
|
54.892.035
|
-24,03
|
13,93
|
Đài Loan
|
2.602.969
|
38.891.178
|
36.314.999
|
6,35
|
7,09
|
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
|
3.839.315
|
31.863.032
|
36.463.210
|
-23,18
|
-12,62
|
Xingapo
|
1.927.973
|
24.434.449
|
14.860.193
|
-36,89
|
64,43
|
Malaixia
|
2.118.150
|
23.276.648
|
14.815.689
|
19,27
|
57,11
|
Pháp
|
1.700.776
|
19.260.924
|
15.173.739
|
-0,91
|
26,94
|
Hàn Quốc
|
1.746.098
|
18.589.996
|
19.829.106
|
45,55
|
-6,25
|
Oxtrâylia
|
1.785.608
|
16.893.063
|
17.734.240
|
228,11
|
-4,74
|
Philipin
|
187.440
|
16.829.864
|
17.538.054
|
-78,33
|
-4,04
|
Canada
|
250.788
|
16.060.825
|
18.557.471
|
212,52
|
-13,45
|
HàLan
|
1.555.644
|
11.528.789
|
6.319.979
|
16,45
|
82,42
|
Bỉ
|
683.449
|
7.341.124
|
6.335.585
|
-49,11
|
15,87
|
Tây Ban Nha
|
1.051.531
|
5.648.948
|
4.848.613
|
110,93
|
16,51
|
Áo
|
488.776
|
3.993.728
|
3.058.006
|
96,78
|
30,60
|
Đức
|
513.724
|
3.476.791
|
1.555.715
|
147,61
|
123,49
|
Anh
|
416.336
|
3.400.960
|
3.570.945
|
-28,36
|
-4,76
|
Chilê
|
|
3.189.686
|
19.040.502
|
*
|
-83,25
|
Nhật Bản
|
169.109
|
1.879.026
|
4.446.261
|
-31,94
|
-57,74
|
Theo Vinanet
|