|
Quan hệ thương mại Việt Nam- Australia phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây. Nhiều năm qua, Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường này.
Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này, với trị giá 1.436.894.804 USD, chiếm 50% tổng tri giá xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2012.
Theo số liệu thống kê về nhập khẩu mặt hàng thực phẩm và đồ uống của Cơ quan thống kê Australia (ABS) năm 2010- 2011, Việt Nam nằm trong số 10 nước xuất khẩu thực phẩm và đồ uống hàng đầu sang nước này, với 289,74 triệu USD.Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống chính của Australia bao gồm thịt, các loại hạt, sữa, các sản phẩm nông sản, thủy hải sản, bánh kẹo và đồ uống (bao gồm cả rượu).
Trong nhóm hàng xuất khẩu thực phẩm và đồ uống: thủy sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam sang thị trường này. Tháng 11 năm 2012, kim ngạch thủy sản của Việt Nam sang Australia đạt 16,10 triệu USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm ngoái; nâng tổng lượng xuất khẩu thủy sản 11 tháng đạt 172,94 triệu USD, tăng 18,12% so với 11 tháng năm 2012.
Đứng thứ 2 là mặt hàng hạt điều, với kim ngạch tính đến hết tháng 11 đạt 96,57 triệu USD, tăng 1,18% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cà phê là mặt hàng đạt kim ngạch cao thứ 3 trong nhóm hàng thực phẩm và đồ uống xuất khẩu sang Australia với 21,71 triệu USD, giảm 17,58% so với cùng kỳ 11 tháng năm 2011.
Đối với nhóm hàng này, người tiêu dùng Australia thường quan tâm đến sự bảo đảm của hàng hóa, nguồn cung thực phẩm an toàn. Do đó doanh nghiệp Việt Nam nên lưu ý trong khâu đóng gói sản phẩm để có thể vận chuyển được chặng đường dài từ nơi xuất xứ. Thiết kế và cấu trúc bao bì cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến vòng đời sản phẩm cũng như diện mạo bên ngoài của sản phẩm. Các nguyên liệu truyền thống được sử dụng trong bao bì bao gồm: thủy tinh, kim loại, giấy, bìa, nhựa.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ôxtraylia 11 tháng năm 2012
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 11/2012 |
11 tháng/2012 |
Tổng |
|
|
387.148.002 |
|
2.884.211.525 |
Dầu thô |
Tấn |
312.832 |
261.933.811 |
1.660.777 |
1.436.894.804 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
USD |
|
20.876.318 |
|
284.095.374 |
Hàng thuỷ sản |
USD |
|
16.108.975 |
|
172.940.890 |
Gỗ và các sp từ gỗ |
USD |
|
11.377.813 |
|
108.439.637 |
Hạt điều |
Tấn |
1.043 |
7.219.326 |
13.439 |
96.574.579 |
Giày dép các loại |
USD |
|
9.470.384 |
|
85.905.338 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
9.034.838 |
|
83.362.092 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
USD |
|
|
|
81.044.838 |
Hàng dệt may |
USD |
|
6.822.622 |
|
60.537.209 |
Xăng dầu các loại |
Tấn |
|
|
50.387 |
50.633.744 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
2.124.598 |
|
47.924.515 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
USD |
|
3.428.286 |
|
28646.528 |
Cà phê |
Tấn |
985 |
2.027.331 |
10.517 |
21.713.863 |
Giấy các các sp từ giấy |
USD |
|
2.082.336 |
|
18.975.195 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
USD |
|
2.578.029 |
|
18.139.003 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
2.014.272 |
|
16.779.234 |
Sp gốm sứ |
USD |
|
929.352 |
|
14.349.917 |
Sản phẩm từ cao su |
USD |
|
899.843 |
|
12.066.923 |
Hàng rau quả |
USD |
|
936.820 |
|
11.898.870 |
Hạt tiêu |
Tấn |
106 |
801.429 |
1.240 |
9.523.518 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
USD |
|
924.758 |
|
9.323.286 |
Sắt thép các loại |
Tấn |
245 |
11.415.668 |
5.711 |
6.090.991 |
Sản phẩm hoá chất |
USD |
|
1.050.043 |
|
5.948.894 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
USD |
|
657.326 |
|
5.918.245 |
Chất dẻo nguyên liệu |
Tấn |
161 |
266.711 |
2.356 |
3.939.140 |
Gạo |
Tấn |
912 |
665.014 |
5.382 |
3.890.911 |
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
65.562 |
|
2.744.999 |
Than đá |
Tấn |
|
|
7.700 |
1.663.200 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
USD |
|
|
|
392.589 |
Theo thuongmai.vn
|