|
Năm 2011, Việt Nam đã thu về 2,3 tỷ USD bằng xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Anh, tăng 42,59% so với năm 2010. Trong 11 tháng năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh đạt 2,72 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang Anh nhưng mặt hàng như Điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê… trong đó đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại và linh kiện, với trị giá 856.265.757 USD, tăng tới 98% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 31,4% tỷ trọng, tính riêng tháng 11/2012, Việt Nam đã thu về từ mặt hàng này trị giá 94.998.440 USD, tăng 14,1% so với tháng 2/2011.
Đứng thứ hai là thị trường giày dép các loại, trị giá 456.068.975 USD, tăng nhẹ 0,1%, chiếm 16,7%; đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, thu về 413.223.018 USD, chiếm 15,1%. Ba mặt hàng trên chiếm 62% tổng trị giá xuất khẩu.
Trong 11 tháng năm 2012, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể là: hạt điều tăng (+0,4%); cà phê (+21,4%); hạt tiêu (+24,3%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+44,5%); sản phẩm từ chất dẻo (+0,9%); sản phẩm từ cao su (+15,2%); …
Đáng chú ý mặt hàng giấy và các sản phẩm từ giấy tuy kim ngạch chỉ đạt 3.303.749 USD, nhưng lại có sự tăng trưởng mạnh hơn cả so với cùng kỳ năm trước, tăng 175%.
Đối với mặt hàng cà phê, Vương quốc Anh là một trong 10 thị trường quan trọng hàng đầu nhập khẩu cà phê Việt Nam. Bình quân mỗi năm nước Anh nhập khẩu 29.000 tấn cà phê từ Việt Nam, năm cao nhất lên tới 40.000 tấn.
Ngày nay, khi xu hướng sử dụng sản phẩm chất lượng cao của người tiêu dùng ngày càng cao thì các tập đoàn phân phối, các nhà cung cấp sản phẩm đặc biệt là hàng thực phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn trong vấn đề chất lượng sản phẩm nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của họ. Họ sẵn sàng mua giá cao hơn nếu chúng ta đáp ứng được yêu cần chất lượng cao của họ.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh 11 tháng năm 2012
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 11/2012 |
11 tháng/2012 |
Tổng |
|
|
330.153.696 |
|
2.726.477.015 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
USD |
|
94.998.440 |
|
856.265.757 |
Giày dép các loại |
USD |
|
48.195.614 |
|
456.068.975 |
Hàng dệt may |
USD |
|
40.896.431 |
|
413.223.018 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
USD |
|
77.503.632 |
|
200.806.320 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
15.162.897 |
|
166.730.129 |
Hàng thuỷ sản |
USD |
|
7.771.224 |
|
100.506.629 |
Sp từ chất dẻo |
USD |
|
8.075.781 |
|
76.485.638 |
Cà phê |
Tấn |
1.467 |
3.215.659 |
33.320 |
75.214.144 |
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
341.785 |
|
53.295.694 |
Hạt điều |
Tấn |
425 |
2.402.908 |
7.051 |
46.514.305 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
4.125.950 |
|
40.478.352 |
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
2.903.282 |
|
31.909.597 |
Xơ, sợi dệt các loại |
Tấn |
2.678 |
3.601.444 |
21150 |
30.533.185 |
Hạt tiêu |
Tấn |
308 |
2.177.526 |
3444 |
25.584.137 |
Sp từ sắt thép |
USD |
|
2.633.388 |
|
25.420.625 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
USD |
|
1.841.239 |
|
10.871.901 |
Sp gốm sứ |
USD |
|
361188 |
|
7.917.082 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
|
2172189 |
|
7.634.393 |
Sp mây, tre, cói và thảm |
USD |
|
640.189 |
|
6.518.078 |
Cao su |
Tấn |
163 |
382.094 |
1.994 |
5.738.068 |
Hàng rau quả |
USD |
|
277.927 |
|
3.516.442 |
Giấy và các sp từ giấy |
USD |
|
61.322 |
|
3.303.749 |
Sp từ cao su |
USD |
|
385.291 |
|
3.300.791 |
Sắt thép các loại |
Tấn |
45 |
117.925 |
1.716 |
3.027.874 |
Đá quý, kim loại quý và sp |
USD |
|
365.511 |
|
1.730.645 |
Hoá chất |
USD |
|
32.800 |
|
947.020 |
Theo Vinanet
|