Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 134.798 tấn, trị giá 205.797.398 USD, tăng 11,6% về lượng và tăng 12,1% về trị giá sovới cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, với 21.377 tấn, trị giá 40.826.222 USD, tăng 35% về lượng và tăng 42% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,8% tổng trị giá xuất khẩu chè trong 11 tháng đầu năm 2012.
Tiếp đến là thị trường Đài Loan, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này với 20.943 tấn chè các loại, trị giá 27.524.548 USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 15% về trị giá; đứng thứ ba là thị trường Nga, trị giá 19.318.510 USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước. Ba thị trường trên chiếm 42,5% tổng trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong 11 tháng năm 2012.
Trong 11 tháng đầu năm 2012, Việt Nam còn xuất khẩu chè sang một số thị trường khác có số lượng và trị giá đều tăng so với cùng kỳ, cụ thể: xuất sang thị trường Trung Quốc 14.088 tấn, trị giá 18.599.209 USD, tăng 35% về lượng và tăng 33,7% về trị giá sovới cùng kỳ năm trước; xuất sang thị trường Hoa Kỳ 7.713 tấn, trị giá 8.476.052 USD, tăng 91,6% về lượng và tăng 92,7% về trị giá.
Số liệu xuất khẩu chè 11 tháng năm 2012
Nước |
ĐVT |
Tháng 11/2012 |
11Tháng/2012 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
Tấn |
12.223 |
18.791.912 |
134.798 |
205.797.398 |
Pakistan |
Tấn |
2.104 |
3.744.576 |
21.377 |
40.826.222 |
Đài Loan |
Tấn |
1.807 |
2.503.778 |
20.943 |
27.524.548 |
Nga |
Tấn |
693 |
1.185.101 |
12.631 |
19.318.510 |
Trung Quốc |
Tấn |
1.073 |
1.419.114 |
14.088 |
18.599.209 |
Indonêsia |
Tấn |
1.473 |
1.565.158 |
14.334 |
13.690.418 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
742 |
851.750 |
7.713 |
8.476.052 |
Tiểu VQ Arập TN |
Tấn |
363 |
789.261 |
3.171 |
6.477.129 |
Đức |
Tấn |
132 |
241.878 |
2.717 |
4.675.824 |
Arập xê út |
Tấn |
546 |
1.359.836 |
2.250 |
5.488.484 |
Ba Lan |
Tấn |
385 |
530.100 |
3.680 |
4.289.358 |
Philippin |
Tấn |
|
|
636 |
1.670.561 |
Ấn Độ |
Tấn |
119 |
79.115 |
875 |
940.076 |
Theo Vinanet
|