|
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt kim ngạch 2,49 tỷ USD, chiếm 13,33% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước, tăng 19,46% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó riêng tháng 2 kim ngạch đạt 909,45 triệu USD, giảm 42,8% so với tháng trước đó và cũng giảm 10,36% so với tháng 2/2012.
Thị trường lớn nhất tiêu thụ sản phẩm dệt may của Việt nam là Hoa Kỳ, chiếm 50,12% tổng kim ngạch, đạt 1,25 tỷ USD, tăng 15,75% so với cùng kỳ; thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch là Nhật Bản với 330,45 triệu USD, chiếm 13,27%, tăng 24,32%; tiếp đến Hàn Quốc 206,4 triệu USD, chiếm 8,29%, tăng 19,76% so với cùng kỳ.
Trong 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ, đáng chú ý là tất cả các thị trường lớn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Anh đều đạt mức tăng kim ngạch từ 7-24% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2013 |
2T/2013 |
% tăng, giảm KN T2/2013 so với T2/2012 |
% tăng,giảm KN 2T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
909.444.671 |
2.490.687.971 |
-10,36 |
+19,46 |
Hoa Kỳ |
464.834.387 |
1.248.249.063 |
-11,04 |
+15,75 |
Nhật Bản |
122.467.403 |
330.448.563 |
-14,13 |
+24,32 |
Hàn Quốc |
85.186.903 |
206.396.958 |
-10,65 |
+19,76 |
Đức |
30.367.172 |
95.353.196 |
-5,34 |
+22,51 |
Tây Ban Nha |
24.436.324 |
61.745.348 |
-0,35 |
+19,24 |
Anh |
21.116.617 |
61.481.695 |
-23,11 |
+6,61 |
Canada |
13.965.074 |
45.369.206 |
-16,18 |
+22,62 |
Trung Quốc |
13.143.511 |
36.174.528 |
-2,80 |
+31,83 |
Hà Lan |
10.905.337 |
31.548.208 |
+7,23 |
+11,16 |
Campuchia |
11.502.286 |
31.349.665 |
+103,22 |
+184,98 |
Đài Loan |
10.875.973 |
25.432.404 |
-27,71 |
-4,85 |
Pháp |
7.188.163 |
23.156.082 |
-22,54 |
+7,62 |
Bỉ |
6.585.115 |
21.809.402 |
-23,74 |
+16,98 |
Italia |
4.189.495 |
18.040.401 |
+0,52 |
+13,41 |
Hồng Kông |
5.185.028 |
14.920.784 |
-14,84 |
+26,77 |
Nga |
5.064.392 |
14.372.948 |
+28,08 |
+38,99 |
Indonesia |
5.180.800 |
13.952.423 |
-15,00 |
+26,83 |
Australia |
5.092.556 |
13.297.531 |
+32,89 |
+47,47 |
Đan Mạch |
3.531.633 |
13.258.185 |
-52,91 |
-15,83 |
Thụy Điển |
3.660.209 |
12.068.093 |
+3,05 |
+70,08 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.546.039 |
11.733.476 |
+482,84 |
+840,10 |
Mehico |
3.658.673 |
10.997.767 |
+3,34 |
+11,69 |
Ả Râp Xê Út |
3.140.645 |
10.353.694 |
+128,63 |
+193,17 |
Thái Lan |
3.056.230 |
7.681.160 |
+28,48 |
+63,50 |
Tiểu VQ Arập TN |
2.536.622 |
7.152.059 |
+9,63 |
+53,93 |
Braxin |
1.542.022 |
6.988.800 |
-9,58 |
+20,52 |
Malaysia |
2.009.128 |
5.860.435 |
-25,38 |
+44,27 |
Singapore |
1.643.785 |
5.751.579 |
-29,61 |
+39,85 |
Séc |
2.573.287 |
5.749.750 |
+7,80 |
-8,81 |
Panama |
657.239 |
4.960.181 |
-77,83 |
-11,39 |
Nauy |
772.083 |
4.762.230 |
-13,05 |
+102,84 |
Bangladesh |
1.798.086 |
3.958.366 |
+7,86 |
+26,58 |
Chi Lê |
648.906 |
3.723.776 |
-21,69 |
+15,30 |
Philippin |
1.360.625 |
3.677.175 |
-29,90 |
+37,43 |
Ba Lan |
1.209.495 |
3.396.429 |
+76,96 |
+61,63 |
Nam Phi |
1.027.106 |
3.207.984 |
-23,17 |
-2,23 |
Ấn Độ |
1.367.896 |
3.063.374 |
+81,00 |
+36,92 |
Israel |
984.343 |
2.862.393 |
+26,77 |
+38,35 |
Ucraina |
784.527 |
2.662.767 |
-42,27 |
-32,53 |
Áo |
654.530 |
2.440.311 |
-33,09 |
+13,24 |
Achentina |
568.226 |
2.286.616 |
-55,48 |
-23,68 |
New Zealand |
608.905 |
2.210.824 |
+61,13 |
+176,99 |
Slovakia |
554.129 |
1.863.643 |
+77,16 |
+33,65 |
Angola |
150.194 |
1.624.500 |
-62,79 |
+53,76 |
Thụy Sỹ |
517.907 |
1.529.000 |
+1,98 |
-10,26 |
Ai Cập |
340.562 |
1.503.155 |
-11,04 |
+201,23 |
Myanma |
784.763 |
1.460.174 |
+164,80 |
+328,96 |
Hungary |
398.717 |
1.444.858 |
+16,92 |
-2,88 |
Nigeria |
1.268.211 |
1.328.638 |
+3417,43 |
+1760,03 |
Hy Lạp |
202.092 |
1.292.500 |
-38,35 |
+40,95 |
Phần Lan |
183.135 |
1.106.382 |
-34,24 |
+40,38 |
Lào |
548.850 |
1.068.811 |
+344,62 |
+33,34 |
Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là các nhóm hàng: bộ com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (mã HS 6204 và HS 6104), bộ com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai (HS6203); các loại áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy, gi-lê (HS6110); áo phông, áo may ô và loại áo lót khác (HS6109)...
Tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may hiện nay đã lạc quan hơn khi đơn hàng sản xuất ổn định đến hết quý 2, thậm chí quý 3. Tuy nhiên, do tiêu thụ hàng dệt may trong nước chậm nên sản lượng quần áo tiêu thụ trong 2 tháng đầu năm chậm so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, quần áo cho người lớn tháng 2 đạt 149,2 triệu cái, bằng 80,6% so với tháng 02/2012, tính chung 2 tháng đạt 367,7 triệu cái, tăng 0,7% so với cùng kỳ; sản xuất vải các loại tăng thấp hơn mọi năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,84 tỷ USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ.
Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho rằng, đơn hàng quý I, quý II của các doanh nghiệp trong ngành tương đối dồi dào, song giá cả tùy thuộc vào thị trường và khách hàng. Tập đoàn Dệt may Việt Nam khuyến cáo, các doanh nghiệp ngành dệt may cần tiếp tục nâng cao năng suất lao động, chú trọng sản xuất những mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao, linh hoạt trong việc đáp ứng các đơn hàng để nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Theo Bộ Công Thương
|