|
Ba tháng đầu năm 2013 Việt Nam đã chi 347,9 triệu USD vào nhập khẩu mặt hàng dược phẩm, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong TOP 10 thị trường chính cung cấp hàng dược phẩm cho Việt Nam thì Pháp vẫn là thị trường chính cung cấp dược phẩm cho Việt Nam trong thời gian này, chiếm 20% thị phần, với kim ngạch 65,2 triệu USD, tăng 6658,92% so với cùng kỳ năm 2012 – đây cũng là thị trường có sự tăng trưởng lớn về kim ngạch. Đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ, chiếm 18% thị phần, tương đương với 57,5 triệu USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Ngoài hai thị trường chính kể trên, thì nhập khẩu từ thị trường Thái Lan, Đan Mạch, Ba Lan, Đức, Anh, Thụy Sỹ ... tăng trưởng lần lượt: 170,21%; 52,18%; 162,03%; 43,33%; 21,87% và 73,83%...cũng góp phần làm tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng dược phẩm trong thời gian này.
Số thị trường giảm về kim ngạch trong quý I/2013 chỉ chiếm 22,2% trong tổng số thị trường.
Thống kê thị trường nhập khẩu tháng 3, 3 tháng 2013
ĐVT: USD
NK D.Pham |
KNNK T3/2013 |
KNNK 3T/2013 |
KNNK 3T/2012 |
% +/- KN so cùng kỳ |
Tổng KNNK |
147.776.646 |
420.727.489 |
347.949.016 |
20,92 |
Pháp |
21.947.049 |
65.200.066 |
964.652 |
6,658,92 |
Ấn Độ |
22.614.885 |
57.589.463 |
52.210.863 |
10,30 |
Hàn Quốc |
13.354.377 |
36.974.267 |
35.982.036 |
2,76 |
Đức |
12.367.878 |
36.645.917 |
25.568.251 |
43,33 |
Anh |
6.945.757 |
19.320.347 |
15.852.655 |
21,87 |
Italy |
6.007.206 |
18.995.974 |
18.395.554 |
3,26 |
Thuỵ Sỹ |
5.148.805 |
15.885.153 |
9.138.381 |
73,83 |
Thái Lan |
5.184.466 |
15.425.515 |
5.708.674 |
170,21 |
Bỉ |
4.193.012 |
14.981.768 |
8.464.218 |
77,00 |
Hoa Kỳ |
5.414.254 |
12.140.037 |
12.196.037 |
-0,46 |
Trung Quốc |
5.286.213 |
11.408.748 |
7.988.395 |
42,82 |
Áo |
1.920.145 |
9.222.153 |
9.093.570 |
1,41 |
Australia |
2.709.923 |
8.931.428 |
6.799.085 |
31,36 |
Tây Ban Nha |
3.093.326 |
7.914.838 |
5.277.441 |
49,97 |
Thuỵ Điển |
2.163.524 |
6.015.057 |
5.033.924 |
19,49 |
Argentina |
1.404.178 |
5.981.094 |
5.692.178 |
5,08 |
Indonesia |
1.526.868 |
4.790.912 |
3.454.196 |
38,70 |
Ba Lan |
1.119.420 |
4.225.901 |
2.776.936 |
52,18 |
Hà Lan |
1.580.293 |
4.210.700 |
3.960.742 |
6,31 |
Đan Mạch |
1.964.809 |
3.935.169 |
1.501.808 |
162,03 |
Nhật Bản |
1.170.072 |
3.574.057 |
4.810.883 |
-25,71 |
Đài Loan |
919.547 |
3.561.456 |
3.460.053 |
2,93 |
Singapore |
819.787 |
2.613.054 |
3.389.223 |
-22,90 |
Malaysia |
762.403 |
2.045.122 |
1.343.470 |
52,23 |
Philippines |
598.550 |
1.565.095 |
3.922.054 |
-60,10 |
Canada |
318.079 |
1.053.397 |
2.548.366 |
-58,66 |
Nga |
439.266 |
862.409 |
1.199.694 |
-28,11 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Được biết, năm 2008, thị trường dược phẩm Việt Nam đạt doanh thu 1,1 tỷ USD. Năm 2009, con số này tiếp tục tăng lên 1,2 tỷ USD và dự báo năm 2013 sẽ tăng lên 1,7 tỷ USD,đạt mức tăng tưởng khoảng 25%/năm, nằm trong nhóm thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trên thế giới về chi tiêu cho dược phẩm và các dịch vụ y tế. Con số này có thể đạt hơn 5 tỷ USD vào năm 2015.
Tuy nhiên, các công ty dược trong nước mới chỉ đáp ứng 40% nhu cầu, 60% còn lại phụ thuộc vào nhập khẩu. Năm 2008, ngành dược chi 923 triệu USD để nhập khẩu dược phẩm ngoại, đến năm 2013, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này dự báo sẽ đạt gần 1,4 tỷ USD.
Theo Bộ Công Thương
|