|
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam (chỉ đứng sau Trung Quốc với 13,9 tỷ USD) chiếm 15,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2013, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 5 tháng đầu năm có 16 mặt hàng đạt trên 100 triệu USD, trong đó máy ti vính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt trên 2 tỷ USD, chiếm 24,5% tổng kim ngạch, so với cùng kỳ năm trước tăng 88,14%; kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng với kim ngạch 1,1 tỷ USD, tăng 67,81% so với cùng kỳ.
Ngoài hai mặt hàng đạt 1 tỷ kể trên còn có các mặt hàng khác như: Điện thoại các loại và linh kiện; vải các loại; sắt thép các loại; chất dẻo nguyên liệu, xăng dầu các loại…
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn: năm 2012 lên đến 10,1 tỷ USD, đứng thứ hai sau CHND Trung Hoa, bằng 183,6% kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Nguyên nhân Việt Nam nhập khẩu, nhập siêu lớn từ Hàn Quốc có nhiều, trong đó có một số điểm đáng lưu ý:
+Vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam lớn, nằm trong 3 nước thuộc tốp đầu.
+Hàn Quốc hiện là nhà tài trợ lớn vốn hỗ trợ phát triển cho Việt Nam. Giá cả sản phẩm của Hàn Quốc không cao, trình độ kỹ thuật - công nghệ phù hợp.
+Hàn Quốc cũng là nơi có nhiều lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng xuất khẩu với Việt Nam...
Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 5 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNNK 5T/2013 |
KNNK 5T/2012 |
% so sánh |
Tổng KN |
8.261.264.744 |
5.871.675.558 |
40,70 |
máy vi tính, spham điện tử và linh kiện |
2.024.362.080 |
1.075.999.427 |
88,14 |
máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
1.117.684.116 |
666.024.935 |
67,81 |
điện thoại các loại và linh kiện |
915.390.284 |
379.492.098 |
141,21 |
vải các loại |
658.823.786 |
547.153.761 |
20,41 |
sắt thép các loại |
499.397.076 |
600.333.959 |
-16,81 |
chất dẻo nguyên liệu |
480.796.110 |
356.715.937 |
34,78 |
xăng dầu các loại |
278.553.948 |
472.649.889 |
-41,07 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da , giày |
268.051.525 |
226.152.631 |
18,53 |
sản phẩm từ sắt thép |
261.184.356 |
133.493.553 |
95,65 |
kim loại thường khác |
236.640.923 |
184.525.154 |
28,24 |
sản phẩm từ chất dẻo |
195.079.680 |
108.803.862 |
79,29 |
hóa chất |
145.415.570 |
123.651.710 |
17,60 |
linh kiện phụ tùng ô tô |
114.782.542 |
110.727.847 |
3,66 |
sản phẩm hóa chất |
108.857.945 |
100.157.371 |
8,69 |
ô tô nguyên chiếc các loại |
72.867.999 |
68.124.678 |
6,96 |
xơ sợi dệt các loại |
69.721.572 |
72.010.892 |
-3,18 |
dược phẩm |
64.594.017 |
67.200.318 |
-3,88 |
cao su |
62.640.013 |
83.289.043 |
-24,79 |
giấy các loại |
53.774.797 |
40.701.794 |
32,12 |
dây điện và dây cáp điện |
52.425.971 |
27.175.170 |
92,92 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
38.186.111 |
26.487.054 |
44,17 |
phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
37.627.466 |
33.150.187 |
13,51 |
sản phẩm từ cao su |
27.890.128 |
16.033.144 |
73,95 |
phân bón các loại |
27.811.943 |
8.961.408 |
210,35 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
26.222.569 |
17.119.810 |
53,17 |
sản phẩm từ giấy |
19.562.067 |
15.705.460 |
24,56 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
12.856.531 |
7.340.454 |
75,15 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
11.790.587 |
10.528.523 |
11,99 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
11.639.029 |
14.535.035 |
-19,92 |
đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
8.775.477 |
9.833.999 |
-10,76 |
Hàng thủy sản |
7.912.392 |
17.083.532 |
-53,68 |
sữa và sản phẩm sữa |
5.446.515 |
4.248.442 |
28,20 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
4.473.558 |
2.201.017 |
103,25 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
3.305.724 |
1.489.682 |
121,91 |
khí đốt hóa lỏng |
2.911.765 |
1.049.538 |
177,43 |
nguyên phụ liệu dược phẩm |
2.077.041 |
1.781.333 |
16,60 |
dầu mỡ động thực vật |
1.805.322 |
2.044.024 |
-11,68 |
bông các loại |
1.321.884 |
1.075.310 |
22,93 |
phế liệu sắt thép |
309.713 |
919.256 |
-66,31 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
257.057 |
|
* |
(Nguồn: TCHQ)
Theo vinanet
|