|
Trong 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa đạt 1,22 tỷ USD, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Canađa đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: hàng dệt may, thuỷ sản, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ…
Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canađa trong 10 tháng đầu năm 2013 là hàng dệt may, trị giá 314.650.250 USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25,7% tổng trị giá xuất khẩu. Canađa là quốc gia nhập siêu hàng dệt may, nhưng quy mô thị trường Canada chỉ bằng 10% thị trường Mỹ. Do đó, họ cần các nhà xuất khẩu sẵn sàng phục vụ các đơn hàng nhỏ. Thực tế cho thấy, nhiều nhà cung cấp lớn cảm thấy không mấy mặn mà do đơn đặt hàng của các nhà nhập khẩu Canada thường nhỏ. Thế nhưng, đây có thể là lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ.
Giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là mặt hàng thuỷ sản, trị giá 143.233.228 USD, tăng 28,2%, chiếm 11,7% (chủ yếu xuất tôm thẻ chân trắng qua cảng Vict; cá tra philê đông lạnh qua cảng Cát Lái, HCM; cá ngừ đóng hộp qua cảng Cát lái, HCM (Fob).
Mặc dù là nước xuất khẩu ròng thủy sản, nhưng Canađa vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước về nhiều mặt hàng thủy sản. Vì vậy, nhập khẩu thủy sản vào nước này liên tục tăng. Các nhà cung cấp thủy sản hàng đầu cho Canađa là Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan. Các loài thủy sản có giá trị NK lớn nhất là tôm, cá hồi, cá ngừ, cua bể, tôm hùm… NK thủy sản của Canađa thường tăng mạnh từ tháng 5 đến tháng 11, do thời gian này có nhiều ngày lễ lớn. Mấy năm gần đây, Canađa tiêu thụ khá nhiều tôm nước ấm (như tôm sú, tôm chân trắng của các nước Đông Nam Á, Trung Quốc…). Đây chính là cơ hội cho Việt Nam, vốn có lợi thế sản xuất tôm.
Mặt hàng có giá trị lớn xuất khẩu đứng thứ ba của Việt Nam sang thị trường là hàng giày dép thu về 124.536.581 USD, chiếm 10,2% tổng trị giá xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canađa như: hạt điều (+35,9%%); nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 114,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng tới 122,5% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa tháng 10 và 10 tháng năm 2013
(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 10/2013 |
10 Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
|
160.014.871 |
|
1.220.904.036 |
Hàng dệt may |
USD |
|
34.381.755 |
|
314.650.250 |
Hàng thủy sản |
USD |
|
23.257.210 |
|
143.233.228 |
Giày dép các loại |
USD |
|
11.711.522 |
|
124.536.581 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
USD |
|
21.686.250 |
|
117.445.793 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
10.394.059 |
|
99.278.070 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
11.096.909 |
|
96.682.267 |
Hạt điều |
Tấn |
1.151 |
8.295.921 |
7.439 |
53.097.484 |
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
2.775.456 |
|
28.625.145 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
4.085.228 |
|
28.111.497 |
Sp từ sắt thép |
USD |
|
2.698.393 |
|
27.723.016 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
USD |
|
2.625.138 |
|
18.467.608 |
Sp từ chất dẻo |
USD |
|
1.850.745 |
|
16.903.095 |
Hàng rau quả |
USD |
|
1.288.670 |
|
11.947.494 |
Cà phê |
Tấn |
397 |
796.657 |
4.343 |
9.258.794 |
Hạt tiêu |
Tấn |
115 |
1.013.486 |
1.134 |
8.561.228 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
USD |
|
603.811 |
|
5.320.226 |
Cao su |
Tấn |
402 |
960.106 |
1.878 |
4.951.871 |
Chất dẻo nguyên liệu |
Tấn |
241 |
549.856 |
1.925 |
4.444.071 |
Sp mây, tre, cói và thảm |
USD |
|
432.757 |
|
4.257.512 |
Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh |
USD |
|
804.064 |
|
3.886.937 |
Sản phẩm gốm sứ |
USD |
|
355.030 |
|
3.014.546 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
USD |
|
|
|
2.261.368 |
Dây điện và dây cáp điện |
USD |
|
|
|
30.364 |
Theo vinanet
|