|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Sĩ trong 11 tháng đầu năm 2013 đạt 266.805.862 USD, giảm 27,36% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ chủ yếu như: đá quý, kim loại quý và sản phẩm; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ sắt thép; sản phẩm từ chất dẻo; gỗ và sản phẩm gỗ; sản phẩm gốm sứ.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Thụy Sĩ trong 11 tháng đầu năm 2013 là đá quý, kim loại quý và sản phẩm, trị giá 73.399.619 USD, giảm 41,22% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,5% (những năm gần đây Việt Nam trở thành nguồn nhập khẩu các sản phẩm từ vàng lớn của Thụy Sĩ, quốc gia nổi tiếng thế giới với ngành công nghiệp luyện vàng).
Tiếp đến là hàng thủy sản, trị giá 65.046.648 USD, tăng 17,55%, chiếm 24,3%. Đứng thứ ba là mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng, trị giá 28.810.887 USD, chiếm 10,7% (trong tháng 11/2013, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cá ngừ đóng hộp; cá tra filets đông lạnh; mực sang thị trường Thụy Sĩ qua cảng Cát Lái, Hồ Chính Minh, Fob). Đứng thứ ba là mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng, trị giá 28.810.887 USD. Ba mặt hàng trên chiếm 62,6% tổng trị giá xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch giảm sút, đáng kể nhất là mặt hàng cà phê. Tính đến hết 11 tháng năm 2013, mặt hàng này chỉ xuất khẩu được 697 tấn, trị giá 1.530.145 USD, giảm 96,41% về lượng và giảm 96,01% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hiện Thụy Sĩ đặc biệt quan tâm đến các mặt hàng nông sản, thủy sản, chế biến thực phẩm. Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định vì thị trường Thụy Sĩ nhỏ với 8 triệu dân, trong khi yêu cầu về chất lượng rất cao. Có thể nói đây là một thị trường khó tính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại thị trường Thụy Sĩ.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Thụy Sỹ 11 tháng năm 2013
Mặt hàng XK |
ĐVT |
11 Tháng/2012 |
11 tháng/2013
|
%tăng, giảm 11 Tháng/2013 so với 11 Tháng/2012 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Tổng |
|
|
367.318.700 |
|
266.805.862 |
|
-27,36 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
USD |
|
124.876.619 |
|
73.399.619 |
|
-41,22 |
Hàng thủy sản |
USD |
|
55.334.499 |
|
65.046.648 |
|
17,55 |
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
|
|
28.810.887 |
|
|
Giày dép các loại |
USD |
|
23.806.223 |
|
20.971.068 |
|
-11,91 |
Hàng dệt may |
USD |
|
12.812.102 |
|
12.466.614 |
|
-2,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
USD |
|
12.593.418 |
|
9.395.570 |
|
-25,39 |
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù |
USD |
|
5.377.968 |
|
6.883.958 |
|
28,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
USD |
|
4.920.046 |
|
5.877.981 |
|
19,47 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
USD |
|
5.019.928 |
|
4.937.743 |
|
-1,64 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
USD |
|
3.638.897 |
|
3.265.323 |
|
-10,27 |
Sản phẩm gốm sứ |
USD |
|
1.638.520 |
|
1.963.582 |
|
19,84 |
Cà phê |
Tấn |
19.417 |
38.346.311 |
697 |
1.530.145 |
-96,41 |
-96,01 |
Kim loại thường khác |
USD |
|
72.244 |
|
119.829 |
|
65,87 |
Theo vinanet
|