|
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam trong tháng 5/2014 với trị giá đạt 1,91 tỷ USD.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt trị giá 9,97 tỷ USD, tăng 23,05% so với cùng kỳ năm 2013.
Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại & linh kiện xuất xứ từ Việt Nam trong 5 tháng năm 2014 là UAE với 1,63 tỷ USD, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là Áo, trị giá 729,53 triệu USD, tăng 31,62%; đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ, trị giá 665,66 triệu USD, tăng 543,49%.
Trong 5 tháng đầu năm 2014, điểm mới trong thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là sự xuất hiện của nhiều thị trường mới như: Mêhicô; Israel, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, New Zilân, Arập Xêút.
Một số thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm: Anh tăng 22,44%; Italia tăng 28,64%; Hồng Kông 30,11%; Indonêsia tăng 79,72%; Pháp tăng 26,93%; Trung quốc tăng 74,4%; Braxin tăng 173,32%; Hàn Quốc tăng 458,88%; Nhật Bản tăng 164,42% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 5 tháng đầu năm 2014
Thị trường |
5Tháng/2013 |
5Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
8.107.436.051 |
9.976.118.341 |
+23,05 |
UAE |
1.359.643.987 |
1.635.797.372 |
+20,31 |
Áo |
554.292.876 |
729.533.667 |
+31,62 |
Hoa Kỳ |
103.445.762 |
665.665.798 |
+543,49 |
Anh |
469.103.916 |
574.351.859 |
+22,44 |
Đức |
706.127.818 |
502.434.673 |
-28,85 |
Italia |
360.968.892 |
464.355.739 |
+28,64 |
Hồng Kông |
341.318.368 |
444.072.364 |
+30,11 |
Indonêsia |
200.474.165 |
360.296.536 |
+79,72 |
Pháp |
282.999.352 |
359.205.039 |
+26,93 |
Ấn Độ |
511.019.465 |
305.737.689 |
-40,17 |
Thái Lan |
311.662.593 |
300.613.885 |
-3,55 |
Tây Ban Nha |
238.920.212 |
286.179.051 |
+19,78 |
Hà Lan |
262.524.330 |
264.714.750 |
+0,83 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
116.738.156 |
257.990.086 |
+121 |
Nga |
335.745.146 |
239.337.499 |
-28,71 |
Trung Quốc |
132.053.666 |
230.295.916 |
+74,4 |
Thụy Điển |
209.727.465 |
207.067.708 |
-1,27 |
Malaysia |
264.500.142 |
199.258.190 |
-24,67 |
Đài Loan |
188.462.836 |
197.916.405 |
+5,02 |
Braxin |
71.199.052 |
194.601.973 |
+173,32 |
Nam Phi |
168.545.558 |
178.614.212 |
+5,97 |
Ôxtrâylia |
207.901.495 |
172.480.617 |
-17,04 |
Hàn Quốc |
26.676.628 |
149.090.668 |
+458,88 |
Singapore |
134.933.236 |
145.180.692 |
+7,59 |
Mêhicô |
|
72.046.811 |
|
Philippin |
79.678.883 |
58.338.022 |
-26,78 |
Bồ Đào Nha |
|
55.663.812 |
|
Newzilân |
|
37.993.708 |
|
Hy Lạp |
|
35.129.672 |
|
Arập xêút |
|
20.739.298 |
|
Nhật Bản |
5.179.708 |
13.696.056 |
+164,42 |
Campuchia |
8.919.936 |
1.210.353 |
-86,43 |
Nguồn: Bộ Công Thương
|