|
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014, Việt Nam đã thu về 2,4 tỷ USD từ thị trường Hàn Quốc, giảm 6,10% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch, 623,8 triệu USD, chiếm 25,1% thị phần, tăng 30,4%; kế đến là hàng thủy sản, tăng 44,04%, đạt 226 triệu USD…
Nhìn chung, trong thời gian này xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc đều tăng trưởng về kim ngạch, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm gần 70%, trong số đó mặt hàng quặng và khoáng sản tuy kim ngạch chỉ đạt 2,2 triệu USD nhưng lại có tốc độ tăng cao, tăng 638,68%, kế đến là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện tăng 458,88%, tương đương với 149 triệu USD.
Đáng chú ý, năm tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc có thêm các mặt hàng phân bón, đồ chơi dụng cụ thể thao, thức ăn gia súc và nguyên liệu, nguyên phụ liệu dệt may da giày, vải mành vải kỹ thuật và máy ảnh máy quay phim và linh kiện – trong số những mặt hàng này thì máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có kim ngạch đạt cao nhất, đạt 41 triệu USD.
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng của Việt Nam. Hàng năm Việt Nam đưa hơn 10.000 LĐ đi làm việc tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại vấn đề NLĐ bỏ hợp đồng, cư trú và làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài, nhất là NLĐ làm việc theo Thỏa thuận giữa hai Chính phủ (gọi tắt là Chương trình EPS) tại Hàn Quốc.
Để tăng cường quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc, Thủ tướng Chính phủ vừa ra Chỉ thị số 12/CT-TTg yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc.
Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ LĐ-TB-XH chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin đầy đủ bằng nhiều hình thức về chính sách, pháp luật xuất khẩu lao động (XKLĐ) và các quy định hướng dẫn chương trình đưa người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc. Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn và đào tạo NLĐ trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về tay nghề, ngoại ngữ và ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý vi phạm hành chính đối với NLĐ vi phạm quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành và thông tin rộng rãi trong dư luận.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 5 tháng 2014 –DDVT: USD
|
KNXK 5T/2014 |
KNXK 5T/2013 |
% so sánh |
Tổng KN |
2.485.252.291 |
2.646.632.754 |
-6,10 |
hàng dệt, may |
623.887.991 |
478.449.166 |
30,40 |
hàng thủy sản |
226.096.336 |
156.968.768 |
44,04 |
gỗ và sp gỗ |
180.464.926 |
128.065.745 |
40,92 |
điện thoại các loại và linh kiện |
149.090.668 |
26.676.628 |
458,88 |
máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
125.835.569 |
124.461.364 |
1,10 |
giày dép các loại |
123.352.859 |
93.438.368 |
32,02 |
máy móc, thiết bị , dụng cụ phụ tùng khác |
108.926.034 |
80.607.228 |
35,13 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
104.471.682 |
331.270.466 |
-68,46 |
xơ, sợi dệt các loại |
78.716.460 |
100.501.597 |
-21,68 |
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
36.725.131 |
28.010.901 |
31,11 |
kim loại thường khác và sản phẩm |
34.561.271 |
35.259.363 |
-1,98 |
than đá |
34.321.137 |
36.347.403 |
-5,57 |
sản phẩm từ sắt thép |
33.933.423 |
18.845.049 |
80,07 |
xăng dầu các loại |
33.863.189 |
76.421.122 |
-55,69 |
cà phê |
30.469.321 |
33.108.338 |
-7,97 |
dây điện và dây cáp điện |
25.974.062 |
11.758.299 |
120,90 |
sắn và các sp từ sắn |
23.912.250 |
43.314.557 |
-44,79 |
cao su |
23.248.374 |
31.370.866 |
-25,89 |
sắt thép các loại |
21.432.798 |
8.326.261 |
157,41 |
hàng rau quả |
20.452.052 |
12.651.507 |
61,66 |
sản phẩm từ chất dẻo |
20.015.625 |
16.881.855 |
18,56 |
sản phẩm hóa chất |
15.390.540 |
11.031.756 |
39,51 |
sản phẩm từ cao su |
14.451.984 |
11.807.602 |
22,40 |
hạt tiêu |
13.278.216 |
9.632.238 |
37,85 |
bánh kẹo & các sp từ ngũ cốc |
8.783.155 |
10.912.543 |
-19,51 |
sản phẩm gốm sứ |
8.458.227 |
6.774.684 |
24,85 |
hóa chất |
7.478.947 |
4.800.131 |
55,81 |
thủy tinh và các sp từ thủy tinh |
5.634.188 |
2.215.023 |
154,36 |
sản phẩm mây, tre, cói thảm |
3.944.566 |
3.147.176 |
25,34 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
3.902.399 |
5.403.832 |
-27,78 |
quặng và khoáng sản khác |
2.226.462 |
301.410 |
638,68 |
đá quý,kim loại quý và sản phẩm |
2.020.959 |
1.825.873 |
10,68 |
chất dẻo nguyên liệu |
1.740.575 |
2.207.713 |
-21,16 |
Nguồn: Vinanet
|