Tháng 7/2014 xuất khẩu rau quả đạt 131,92 triệu USD, giảm 13,2% so với tháng trước đó; nhưng tính chung cả 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu rau quả vẫn tăng 37,06% so với cùng kỳ, đạt 850,63 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu rau quả 7 tháng đạt 313 triệu USD. Như vậy, trong 7 tháng đầu năm, ngành rau quả đã xuất siêu 468 triệu USD.
Trong tốp 10 thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của nước ta, thị trường lớn nhất là Trung Quốc chiếm 30,43%, đạt 258,87 triệu USD. Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất nhiều loại rau quả, nhưng chủ yếu là nhãn khô, táo, thanh long, quả dừa khô, sầu riêng. Cụ thể, quả nhãn khô xuất với giá 1,02 USD/kg, DAF qua cửa khẩu cảng Đình Vũ - Hải Phòng; quả sầu riêng 0,8 USD/kg, DAF qua cửa khẩu Cha Lo – Quảng Bình; thanh long tươi 0,8 USD/kg qua cửa khẩu Cát Lái – HCM; dừa khô bóc vỏ 0,31 USD/kg FOB qua cửa khẩu Cát Lái – HCM.
Trong nhóm hàng rau quả xuất khẩu, trái thanh long của Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường châu Á, nhiều nhất là Trung Quốc (chiếm 75%-80%), song chủ yếu lại buôn bán qua đường tiểu ngạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc mở rộng thị trường tại khu vực châu Mỹ, châu Âu còn gặp nhiều trở ngại do vận chuyển xa, bảo quản dài ngày khó khăn và yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các khu vực này tương đối khắt khe.
Ngoài thị trường chính là Trung Quốc tiêu thụ chính rau quả Việt Nam, còn có các thị trường như: Nhật Bản 41,86 triệu USD, Hàn Quốc 34,05 triệu USD, Hoa Kỳ 30,83 triệu USD, Nga 24,51 triệu USD, Hà Lan 23,46 triệu USD...
Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt được mức tăng trưởng cao về kim ngạch ở đa số các thị trường; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Hàn Quốc (tăng 89,79%, đạt 34,05triệu USD), Hồng Kông (tăng 112,4%, đạt 7,05 triệu USD), Hà Lan (tăng 84,58%, đạt 23,46 triệu USD), U.A.E (tăng 110,44%, đạt 6,78 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu rau quả sang Campuchia giảm mạnh 59,9% so với cùng kỳ, chỉ đạt 1,49 triệu USD.
Thống kê của Hải quan xuất khẩu rau quả 7 tháng đầu năm 2014.ĐVT: USD
Thị trường |
7T/2014 |
7T/2013 |
7T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
850.625.440 |
620.617.183 |
+37,06 |
Trung Quốc |
258.868.788 |
170.205.568 |
+52,09 |
Nhật Bản |
41.860.873 |
36.989.257 |
+13,17 |
Hàn Quốc |
34.049.005 |
17.940.332 |
+89,79 |
Hoa Kỳ |
30.833.812 |
28.083.413 |
+9,79 |
Nga |
24.511.445 |
19.828.566 |
+23,62 |
Hà Lan |
23.458.887 |
12.709.420 |
+84,58 |
Thái Lan |
19.834.311 |
17.711.520 |
+11,99 |
Đài Loan |
18.315.003 |
12.731.771 |
+43,85 |
Malaysia |
17.260.659 |
18.674.317 |
-7,57 |
Singapore |
15.714.817 |
12.956.824 |
+21,29 |
Indonesia |
10.569.647 |
14.258.755 |
-25,87 |
Canada |
10.054.852 |
8.364.124 |
+20,21 |
Australia |
9.895.229 |
8.147.302 |
+21,45 |
Hồng Kông |
7.049.138 |
3.318.840 |
+112,40 |
U.A.E |
6.776.342 |
3.220.117 |
+110,44 |
Đức |
5.651.034 |
5.623.671 |
+0,49 |
Pháp |
5.584.477 |
3.917.035 |
+42,57 |
Lào |
5.143.485 |
4.121.804 |
+24,79 |
Anh |
3.015.874 |
2.385.153 |
+26,44 |
Italia |
2.619.256 |
2.056.475 |
+27,37 |
Cô Oét |
1.803.334 |
1.230.054 |
+46,61 |
Campuchia |
1.488.982 |
3.713.375 |
-59,90 |
Ucraina |
1.013.974 |
902.917 |
+12,30 |
Theo Vinanet
|