Hiện hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Philipine, thì Việt Nam kém cạnh tranh về thiết kế sản phẩm và sử dụng nguyên liệu mới. Ước tính, có tới 90% sản phẩm của Việt Nam dựa trên những thiết kế của khách hàng nước ngoài cung cấp và sử dụng nhãn mác của khách hàng để xuất khẩu. Sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành mới chỉ dựa trên những nguyên liệu tự nhiên, sẵn có và chưa có sự đột phá về công nghệ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hêt tháng 11 kim ngạch xuất khẩu hàng mây,tre, cói thảm, đạt 224,8 triệu USD tăng 8,67% so với cùng kỳ năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói sang 18 thị trường trên thế giới, trong đó xuất khẩu sang thị trường Canada chiếm thị phần lớn, đạt 76,9 triệu USD, tăng 1590,81% so với 11 tháng năm 2013 – đây là cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội.
Thị trường đứng thứ hai trong bảng xếp hạng kim ngạch là Hoa Kỳ, đạt 51,8 triệu USD, tăng 9,29%; kế đến là Nhật Bản, đạt 38,9 triệu USD, tưng 8,78%. Đứng thứ ba là thị trường Nhật Bản, đạt 38,9 triệu USD, tăng 8,78%...
Nhìn chung, trong 11 tháng 2014, tốc độ xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 16,6% và xuất khẩu sang thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 73,87%, tương đương với 2,2 triệu USD.
Để xây dựng thương hiệu bền vững cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (Vietcraft) đã khởi động dự án Phát triển thiết kế và xây dựng thương hiệu bền vững cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Dự án được kỳ vọng sẽ đặt viên gạch nền cho xu hướng thiết kế mẫu mã sản phẩm bền vững vốn còn rất mới mẻ tại Việt Nam.
Tổng Thư ký Vietcraft, ông Lê Bá Ngọc, cho biết, dự án là một trong 6 tiểu dự án do Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (EU-Mutrap) tài trợ. Dự án có tổng giá trị 554.883 euro, trong đó EU-Mutrap đóng góp 471.665 euro. Dự án nhằm mục tiêu nâng cao năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng các tiêu chuẩn tiếp cận thị trường châu Âu thông qua thiết kế và xây dựng thương hiệu bền vững cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Dự án phát triển thiết kế và xây dựng thương hiệu bền vững cho ngành thủ công mỹ nghệ sẽ đặt viên gạch nền đầu tiên cho xu hướng thiết kế bền vững cho ngành TCMN Việt Nam. Theo đó, dự án sẽ hỗ trợ cho Vietcraft và Trung tâm thiết kế Hà Nội đẩy mạnh thiết kế bền vững cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN; Cung cấp dịch vụ thiết kế chất lượng cao; Thiết lập nhãn hiệu bền vững quốc gia cho lĩnh vực TCMN. Dự án cũng sẽ tổ chức các hoạt động nhằm phát triển mối liên kết thị trường giữa các doanh nghiệp xuất khẩu và các nhà nhập khẩu lớn; Tư vấn, cải thiện chính sách thương mại về thiết kế tạo điều kiện tiếp cận thị trường xuất khẩu mới cho ngành TCMN Việt Nam.
Ngoài ra, dự án sẽ lựa chọn và đào tạo về thiết kế bền vững cho 200 doanh nghiệp. Hỗ trợ ít nhất 50 doanh nghiệp đầu tư và phát triển các bộ sưu tập sản phẩm bền vững. Đặc biệt, dự án cũng tổ chức cuộc thi thiết kế sản phẩm bền vững Việt Nam, các sản phẩm đạt giải sẽ được đưa đi quảng bá tại các triển lãm, hội chợ hàng TCMN thế giới nhằm quảng bá và phát triển thị trường cho sản phẩm.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói thảm 11 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
11T/2014 |
11T/2013 |
% so sánh |
Tổng KN |
224.839.859 |
206.903.571 |
8,67 |
Canada |
76.915.855 |
4.549.063 |
1.590,81 |
Hoa Kỳ |
51.878.441 |
47.466.808 |
9,29 |
Nhật Bản |
38.974.934 |
35.830.516 |
8,78 |
Đức |
26.504.124 |
21.160.325 |
25,25 |
Oxtrâylia |
9.820.353 |
8.949.793 |
9,73 |
Anh |
8.580.415 |
7.813.232 |
9,82 |
Hàn Quốc |
8.038.369 |
6.959.264 |
15,51 |
Hà Lan |
6.751.775 |
3.592.130 |
87,96 |
Pháp |
6.584.152 |
6.951.841 |
-5,29 |
Đài Loan |
6.576.447 |
6.567.472 |
0,14 |
Tây Ban Nha |
5.699.523 |
4.986.105 |
14,31 |
Italia |
5.007.999 |
3.843.307 |
30,30 |
Trung Quốc |
4.428.733 |
4.035.477 |
9,74 |
Ba Lan |
4.189.476 |
3.564.886 |
17,52 |
Thuỵ Điển |
4.180.671 |
3.069.208 |
36,21 |
Nga |
2.217.711 |
8.487.681 |
-73,87 |
Bỉ |
2.169.443 |
3.120.072 |
-30,47 |
Đan Mạch |
1.998.390 |
1.745.285 |
14,50 |
Theo Vinanet
|