Tiềm năng để phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam- Hy Lạp là rất lớn. Các doanh nghiệp Hy Lạp rất quan tâm phát triển thương mại hơn nữa với Việt Nam, đặc biệt là nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, cà phê, dệt may, đồ điện dân dụng… của Việt Nam.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Hy Lạp trong 5 năm 2001-2006 đạt hơn 200 triệu USD và tăng nhanh trong thời gian qua. Tuy nhiên năm 2008 đã đạt 131 triệu USD, tăng 43 triệu so với tổng năm 2007. Năm 2014, trao đổi thương mại hai nước đạt 207,55 triệu USD, tăng nhẹ 1,3% so với năm 2013.
Tại diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam – Hy Lạp được tổ chức lần đầu tiên nhân chuyến thăm Hy Lạp của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, hai bên đã ký biên bản ghi nhớ đóng mới 8 tàu biển trị giá 600 triệu USD.
Kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Hy Lạp - Đơn vị 1.000 USD
Năm |
Việt Nam xuất khẩu |
Việt Nam nhập khẩu |
Tổng kim ngạch |
Mức tăng (%) |
2006 |
64.649 |
1.902 |
66.551 |
|
2007 |
81.805 |
6.914 |
88.791 |
25% |
2008 |
103.235 |
28.137 |
131.372 |
33% |
2009 |
77.697 |
5.965 |
83.662 |
-57% |
2010 |
80.273 |
5.787 |
86.060 |
4% |
2011 |
68.671 |
6.812 |
75.483 |
-15% |
2012 |
65.013 |
22.465 |
87.478 |
16% |
2013 |
186.242.216 |
18.501.083 |
204.743 |
18.3% |
2014 |
185.381.960 |
22.174.270 |
207.556.230 |
1.3% |
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt trị giá 14,79 triệu USD, giảm 7,35% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang Hy Lạp các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; phương tiện vận tải và phụ tùng; hàng dệt may; sản phẩm từ sắt thép và hạt điều..Trong đó, đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 6,26 triệu USD, giảm 9,36% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 42% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu sang thị trường Hy Lạp là giày dép các loại, trị giá 1,26 triệu USD, giảm 15,79% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu dệt may có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 180,19%; xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng đạt mức tăng trưởng khá, tăng 80,25%.
Những mặt hàng sụt giảm xuất khẩu: Cà phê giảm 28,57%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 19,38%; sản phẩm từ sắt thép giảm 35,81%; hạt điều giảm 45,34% so với cùng kỳ năm trước.
Tiềm năng để phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam- Hy Lạp là rất lớn. Các doanh nghiệp Hy Lạp rất quan tâm phát triển thương mại hơn nữa với Việt Nam, đặc biệt là nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, cà phê, dệt may, đồ điện dân dụng… của Việt Nam.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hy Lạp tháng 1 năm 2015
Mặt hàng XK |
Tháng 1/2014 |
Tháng 1/2015 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
16.167.888 |
|
14.979.004 |
|
-7,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
6.910.846 |
|
6.264.094 |
|
-9,36 |
Giày dép các loại |
|
1.500.937 |
|
1.263.895 |
|
-15,79 |
Cà phê |
766 |
1.513.838 |
538 |
1.081.375 |
-29,77 |
-28,57 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
549.777 |
|
990.947 |
|
+80,25 |
Hàng thủy sản |
|
916.883 |
|
931.293 |
|
+1,57 |
Hàng dệt may |
|
247.252 |
|
692.771 |
|
+180,19 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
427.732 |
|
344.823 |
|
-19,38 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
345.483 |
|
221.769 |
|
-35,81 |
Hạt điều |
64 |
333.159 |
25 |
182.120 |
-60,94 |
-45,34 |
Theo Vinanet
|