|
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường trên thế giới trong quí I năm nay đạt 361,37 triệu USD, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá tiêu XK bình quân 3 tháng đầu năm đạt 9.134 USD/tấn, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2014. Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 4 năm 2015 ước đạt 16 nghìn tấn, với giá trị đạt 152 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 4 tháng đầu năm 2015 lên 56 nghìn tấn với giá trị 513 triệu USD, giảm 25% về khối lượng nhưng tăng 0,5% về giá trị.
XK hạt tiêu sang thị trường Hoa Kỳ, Singapore và Ấn Độ - 3 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2015 chiếm 44,28% thị phần.
Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất với 86,97 triệu USD, chiếm 24,07% trong tổng kim ngạch, tăng 30,95% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến xuất khẩu sang Singaporre đạt 48,74 triệu USD, chiếm 13,49%, tăng 24,26%; sang Ấn Độ đạt 24,28 triệu USD, chiếm 6,72%, tăng 11,93%.
Xuất khẩu hạt tiêu trong quí I năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhận định của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, cũng như nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu khác, đăc biệt như cà phê, cao su… diễn biến thị trường luôn là những ẩn số khó lường, giá hồ tiêu trong nước và thế giới từ nay đến cuối năm sẽ còn diễn biến hết sức phức tạp.
Đặc biệt là Châu Âu, thị trường tiềm năng cho hồ tiêu Việt Nam lại bắt đầu thực thi các hàng rào kỹ thuật chặt chẽ, nên tuy nhu cầu thế giới về hồ tiêu tăng nhưng chưa chắc hồ tiêu Việt Nam có thể tăng mạnh sản lượng xuất khẩu. Điều đó có thể sẽ tác động trở lại tới giá thu mua trong nước.
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) đánh giá: Thời gian qua, giá XK tiêu trên thị trường rất “nóng” và có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, theo phản ánh của các DN XK, lượng tiêu XK giảm đi là bởi hàng xuất đi bị trả về nhiều hơn hẳn so với cùng kỳ những năm trước do không đảm bảo các vấn đề về chất lượng.
Để tháo gỡ, VPA kiến nghị Bộ NN&PTNT cử đơn vị tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng sản xuất hồ tiêu hiện nay tại các tỉnh trồng hồ tiêu trọng điểm, bao gồm cả quá trình canh tác, thu hoạch và bảo quản, đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời.
Ngoài ra, Bộ NN&PTNT cần hỗ trợ hơn nữa công tác khuyến nông đối với cây hồ tiêu, đặc biệt là phát triển mạnh các mô hình liên kết sản xuất theo hợp đồng, sản xuất hồ tiêu theo tiêu chuẩn GAP hoặc hồ tiêu có chứng nhận 4C, UTZ, RA… như đã thực hiện trên cà phê; tăng cường hơn nữa công tác tập huấn, đào tạo, chuyển giao thiết bị kỹ thuật cho người trồng hồ tiêu, đặc biệt ở những vùng mới trồng, nông dân còn ít kinh nghiệm, có tập quán canh tác thiếu bền vững.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu quí I/2015. ĐVT: USD
Thị trường |
Quí I/2015 |
Quí I/2014 |
Quí I/2015 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
361.366.008 |
336.212.949 |
+7,48 |
Hoa Kỳ |
86.974.570 |
66.418.058 |
+30,95 |
Singapore |
48.737.859 |
39.221.612 |
+24,26 |
Ấn Độ |
24.276.970 |
21.689.281 |
+11,93 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
23.440.998 |
19.223.366 |
+21,94 |
Hà Lan |
19.766.668 |
19.317.405 |
+2,33 |
Đức |
12.733.593 |
11.909.568 |
+6,92 |
Ai Cập |
12.351.273 |
10.762.308 |
+14,76 |
Tây Ban Nha |
8.770.140 |
10.972.621 |
-20,07 |
Thái Lan |
8.194.510 |
6.579.785 |
+24,54 |
Hàn Quốc |
7.945.383 |
8.389.761 |
-5,30 |
Nhật Bản |
7.793.035 |
4.889.343 |
+59,39 |
Anh |
6.947.715 |
6.076.969 |
+14,33 |
Philippines |
5.660.803 |
4.336.846 |
+30,53 |
Nam Phi |
5.040.256 |
2.368.682 |
+112,79 |
Pakistan |
4.684.899 |
10.953.267 |
-57,23 |
Pháp |
4.452.405 |
4.609.399 |
-3,41 |
Australia |
4.034.469 |
2.527.269 |
+59,64 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.812.218 |
2.622.037 |
+45,39 |
Canada |
3.561.000 |
3.508.354 |
+1,50 |
Ba Lan |
3.198.350 |
2.607.749 |
+22,65 |
Italia |
2.716.257 |
4.155.222 |
-34,63 |
Malaysia |
2.712.921 |
4.650.419 |
-41,66 |
Ucraina |
2.327.039 |
2.174.468 |
+7,02 |
Nga |
1.911.705 |
6.635.200 |
-71,19 |
Bỉ |
1.676.159 |
1.041.091 |
+61,00 |
Cô Oét |
1.047.477 |
1.096.450 |
-4,47 |
Theo Bộ Công Thương
|