Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, XK mực, bạch tuộc sang Mỹ từ 1/1/2015 đến 15/7/2015 đạt giá trị 2,566 triệu USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2014. Mỹ hiện chiếm 1,2% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam. Tây Ban Nhà và Indonesia hiện là nước XK hàng đầu bạch tuộc sang Mỹ. Trong khi Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan là những nước chính XK mực nang sang thị trường Mỹ.
Theo GATS (Hệ thống Thương mại Nông nghiệp Toàn cầu), trong tháng 4/2015 Mỹ NK 2.079 tấn bạch tuộc, trị giá gần 11,5 triệu USD, CIF, với giá trung bình là 5,54 USD/kg, CIF Mỹ.
Nhập khẩu bạch tuộc của Mỹ từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014/2015
Sản phẩm |
4 tháng năm 2014 |
4 tháng năm 2015 |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
Tươi |
1,5 |
21 |
14,00 |
19,8 |
186 |
9,39 |
Đông lạnh |
4.433,8 |
22.084 |
4,98 |
6.584,2 |
33.391 |
5,07 |
Sản phẩm khác |
34,7 |
238 |
6,86 |
12,6 |
61 |
4,84 |
Đóng hộp |
1.109,9 |
7.789 |
7,02 |
1,195.9 |
8.317 |
6,95 |
Tổng cộng |
4.435,3 |
22.343 |
5,04 |
7.812,5 |
41.955 |
5,37 |
Nguồn: GATS
Trong 4 tháng đầu năm 2015, Mỹ NK 7.812 tấn bạch tuộc, trị giá trên 41,9 triệu USD CIF, với giá trung bình là 5,31 USD/kg, CIF Mỹ. NK bạch tuộc của Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay tăng 76% về khối lượng và 78% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Indonesia và Tây Ban Nha là những nước cung cấp bạch tuộc chủ yếu vào Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015.
Các nước chính xuất khẩu bạch tuộc vào Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015
Sản phẩm |
Nước |
4 tháng năm 2015 |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
Tươi |
Tây Ban Nha |
17,7 |
137,0 |
7,74 |
Đông lạnh |
Indonesia |
1.607,4 |
7.941,0 |
4,94 |
Sản phẩm khác |
Tây Ban Nha |
8,4 |
39,0 |
4,64 |
Đóng hộp |
Tây Ban Nha |
574,3 |
3.137,0 |
5,46 |
Nguồn: GATS
Trong 4 tháng đầu năm 2015, Mỹ XK 276 tấn bạch tuộc, trị giá trên 903 ngành USD CIF, với giá XK trung bình là 3,27 USD/kg, CIF Mỹ. Mexico, Colombia và Tây Ban Nha là các nước NK bạch tuộc chính của Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay.
Theo GATS (Hệ thống Thương mại Nông nghiệp Toàn cầu), trong tháng 4/2015 Mỹ NK 228 tấn mực nang các loại, trị giá trên 1,4 triệu USD, với giá NK trung bình là 6,34 USD/kg, CIF. NK mực nang của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015 giảm 32% vè khối lượng và 20% về giá trị so với tháng trước đó, nhưng lại tăng 36% về khối lượng và 42% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Nhập khẩu mực nang của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2014/2015
Sản phẩm |
4 tháng năm 2014 |
4 tháng năm 2015 |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
Tươi/ướp lạnh |
102,5 |
444,0 |
4,33 |
12,3 |
87,0 |
7,07 |
Đông lạnh/Khô |
706,3 |
4.016,0 |
5,69 |
680,6 |
3.185,0 |
4,68 |
Sản phẩm khác |
44,8 |
152,0 |
3,39 |
72,2 |
252,0 |
3,49 |
Đóng hộp |
118,7 |
1.252,0 |
10,55 |
194,4 |
1.753,0 |
9,02 |
Tổng cộng |
808,8 |
4.612,0 |
5,70 |
959,5 |
5.277,0 |
5,50 |
Nguồn: GATS
Trong 4 tháng đầu năm 2015, Mỹ NK 959 tấn mực nang, trị giá trên 5,2 triệu USD, với giá NK trung bình là 5,5 USD/kg, CIF. NK mực nang của Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay tăng 19% về khối lượng và 12% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ là những nước cung cấp chính mực nang sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015.
Các nước xuất khẩu chính mực nang sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015
Sản phẩm |
Nước |
4 tháng năm 2015 |
KL (tấn) |
GT, CIF (nghìn USD) |
Giá (USD/kg) |
Tươi/ướp lạnh |
Trung Quốc |
10,8 |
63 |
5,83 |
Đông lạnh/khô |
Ấn Độ |
412,9 |
1.846 |
4,47 |
Sản phẩm khác |
Trung Quốc |
56,2 |
161,0 |
2,86 |
Đóng hộp |
Thái Lan |
75,9 |
734 |
9,67 |
Nguồn: GATS
Trong 4 tháng đầu năm 2015, Mỹ XK 94 tấn mực nang, trị giá trên 622 ngàn USD, với giá XK trung bình là 6,61 USD/kg, CIF. XK mực nang của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2015 giảm 24% về khối lượng nhưng lại tăng 20% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
|