Thị trường hàng hoá thế giới sáng nay 22/03/2011 có xu hướng tăng giá rõ rệt theo tình hình chiến sự ở Trung Đông, Bắc Phi, Libi, những căng thẳng tại các lò phản ứng hạt nhân Nhật Bản.
Vàng:
Giá vàng vững trong phiên giao dịch sáng nay 22/03 trong bối cảnh đồng đô la Mỹ yếu và giá dầu ổn định, căng thẳng ở Trung Đông và Bắc Phi ngày càng leo thang và Nhật tiếp tục những nỗ lực kiểm soát khủng hoảng năng lượng nguyên tử.
Giá vàng giao ngay tại Mỹ đã tăng 0,2% đạt 1.428,40 USD/ ounce vào lúc 7 giờ sáng nay theo giờ Việt Nam. Giá vàng kỳ hạn tại Mỹ cũng tăng 0,2% đạt 1.428,70 USD/ounce.
Giá vàng tại Tocom đã tăng 0,4% đạt 3.733 Yen/gram sau khi thị trường trở lại hoạt động sau ngày nghỉ cuối tuần.
Như vậy là giá vàng đã liên tiếp tăng cao trong 4 ngày liên tiếp.
Đồng Euro đã tăng lên mức cao nhất trong hơn 4 tháng qua so với USD trong phiên giao dịch trầm lắng khi có dấu hiệu các quan chức của Ngân hàng trung ương Châu Âu sẽ tăng lãi suất trong tháng tới.
Dầu:
Giá dầu thô kỳ hạn tại Mỹ tăng hơn 1% vào phiên đóng cửa chiều 21/3 theo giờ Mỹ, tức rạng sáng nay theo giờ Việt Nam do lo ngại nguồn cung bị gián đoạn bởi xung đột gia tăng tại Trung Đông, Libi. Các cuộc không kích dữ dội của Liên Minh nhắm vào các căn cứ không quân Busseta tại thành phố Sebha, căn cứ của Gadhafi, vẫn tiếp tục căng thẳng suốt đêm qua.
Theo thông tin của Reuter, dự trữ xăng tại Mỹ đã giảm 1,9 triệu thùng trong tuần vừa qua trong khi dự trữ các sản phẩm dầu chưng cất giảm 1,5 triệu thùng cũng là nguyên nhân hỗ trợ giá.
Động đất và sóng thần tại Nhật đẩy nhu cầu tiêu thụ dầu của nước này tăng cao đột biến cũng là nguyên nhân hỗ trợ giá dầu.
Hãng thông tấn xã Trung Quốc đưa tin dự trữ dầu thô thương phẩm của Trung Quốc đã giảm 2% vào cuối tháng 2/2011 so với tháng trước đó. Song dự trữ dầu tính luyện lại tăng 15% trong thời gian này.
Tại Sở giao dịch Niu Oóc, giá dầu giao kỳ hạn tháng 4/2011 đạt 102,33 USD/thùng, tăng 1,26 Usd, hay 1,25% so với lúc đóng cửa phiên giao dịch ngày hôm trước.
Cà phê, Ca Cao, Đường
Tại sở thương mại hàng hoá Luân Đôn ( Liffe), đóng cửa phiên giao dịch chiều qua, giá cà phê rubusta kỳ hạn tháng 5/2011 đã tăng 17 USD đạt 2.613 USD/tấn do nguồn cung giao ngay khan.
Giá đường trắng kỳ hạn tháng 5/2011 giảm 4,30 USD còn 706,30 USD/tấn do triển vọng nguồn cung dồi dào tại Thái Lan.
Giá ca cao kỳ hạn tháng 7/2011 tăng 43 GBP/ tấn đạt 2.051 GBP/tấn do xung đột tại nước trồng ca cao lớn Cốt ĐI Voa dấy lên lo ngại về nguồn cung.
Kim loại mầu:
Giá đồng tăng cao trên sở giao dịch Luân Đôn sáng nay 22/3, bù lại phiên giao dịch giảm 1% trước đó song giá kỳ hạn tại Thượng Hải tiếp tục giảm sau khi các số liệu cho thấy nhập khẩu giảm tại nước mua hàng hoá lớn nhất nhất giới này.
Tại sở giao dịch Luân Đôn vào lúc 8 giờ sáng nay, giá đồng kỳ hạn 3 tháng đã tăng 10,75 USD đạt 9.415,75 USD/tấn, sau khi đóng cửa phiên giao dịch chiều qua giảm 1,2%.
Giá đồng tại Thượng Hải kỳ hạn tháng 6/2011 giảm 0,7% còn 7.0950 NDT/tấn.
Nhập khẩu đồng tinh luyện của Trung Quốc trong tháng 2/2011 đã giảm 35,6% so với mức tháng trước đó, xuống mức thấp nhất 27 tháng qua do dữ trữ tăng và tháng có nhiều ngày nghỉ tết Nguyên Đán.
Dưới đây là bảng giá hàng hoá sáng nay 22/03/2011
Tên hàng
( Đơn vị tính) |
Thị trường |
Phương thức thanh toán |
Giá |
Chênh lệch so với ngày hôm qua |
Giờ Việt Nam ngày 22/3/2011 |
Vàng
( USD/ounce) |
COMEX |
Giao ngay |
1428,40 |
3,35 |
7 giờ |
Bạc
( USD/ounce) |
COMEX |
Giao ngay |
36,15 |
0,10 |
7 giờ |
Platinum
( USD/ounce) |
COMEX |
Giao ngay |
1740,99 |
-1,01 |
7 giờ |
Palladium
( USD/ounce) |
COMEX |
Giao ngay |
742,22 |
-2,78 |
7 giờ |
Vàng
Yên/gram |
TOCOM |
|
3733,00 |
14,00 |
7 giờ |
Euro/Dollar |
|
|
1,4218 |
|
7 giờ |
Dollar/Yen |
|
|
81,02 |
|
7 giờ |
Đồng
( USD/tấn) |
LME |
Kỳ hạn 3 tháng |
9415.75 |
+0,11 |
8 giờ |
|
SHFE
( Thượng Hải) |
6/2011 |
70950 |
-530 |
8 giờ |
Nhôm
( USD/tấn) |
LME |
Kỳ hạn 3 tháng |
2568.00 |
-2,00 |
8 giờ |
Nhôm
(NDT/tấn) |
SHFE |
6/2011 |
16750 |
55 |
8 giờ |
Kẽm
( USD/tấn) |
LME |
Kỳ hạn 3 tháng |
2289,75 |
9,75 |
8 giờ |
Kẽm
(NDT/tấn) |
SHFE |
6/2011 |
17905 |
-100 |
8 giờ |
Nickel
( USD/tấn) |
LME |
Kỳ hạn 3 tháng |
26550.00 |
-200.00 |
8 giờ |
Chì
( USD/tấn) |
LME |
Kỳ hạn 3 tháng |
2641,50 |
-3,50 |
8 giờ |
USD/NDT |
6,5600 \ 6,5650 |
Theo Vinanet