|
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Đan Mạch 6 tháng đầu năm 2013 đạt trên 221,9 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Đan Mạch đạt 133,6 triệu USD, giảm 5,96%; nhập khẩu của Việt Nam từ Đan Mạch đạt xấp xỉ 88,29triệu USD, giảm 16,44%.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, nhóm hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất với 31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đan Mạch, đạt gần 41,95 triệu USD, giảm 26,08% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là nhóm giày dép chiếm 14%, đạt 18,64 triệu, tăng 23%; thủy sản chiếm 8%, đạt 11,35 triệu, giảm 20% (thủy sản xuất sang thị trường này gồm cá fillet, tôm các loại, động vật thân mềm và động vật giáp xác); máy móc, thiết bị chiếm 6,31%, đạt 8,43 triệu USD, tăng 60,6%; gỗ và sản phẩm gỗ 5%, đạt 6,73 triệu USD, giảm nhẹ 0,25% so cùng kỳ.
Giá trị xuất khẩu hàng dệt may và thủy sản của Việt Nam sang Đan Mạch giảm đáng kể do phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa của các nước khác. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng nợ công tại khu vực đồng EURO vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, người tiêu dùng Đan Mạch có xu hướng thắt chặt chi tiêu, giảm mua sắm cá nhân cũng đã ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Đan Mạch 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T6/2013 |
6T/2013 |
T6/2013 so với T6/2012
(%) |
6T/2013 so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch |
24.074.125 |
133.592.331 |
-8,64 |
-5,96 |
Hàng dệt may |
8.789.920 |
41.949.296 |
-27,71 |
-26,08 |
Giày dép các loại |
5.204.742 |
18.640.120 |
+34,76 |
+22,83 |
Hàng thuỷ sản |
1.456.349 |
11.353.942 |
-50,08 |
-19,85 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2.187.835 |
8.428.421 |
+251,94 |
+60,60 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
624.360 |
6.731.314 |
+6,14 |
-0,25 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
854.244 |
4.867.725 |
+31,64 |
+48,15 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
775.107 |
4.494.001 |
-8,61 |
-18,59 |
Sản phẩm từ sắt thép |
575.560 |
3.278.629 |
+47,01 |
+7,33 |
Cà phê |
49.418 |
2.071.455 |
-84,25 |
+25,02 |
Sản phẩm gốm sứ |
176.330 |
1.888.720 |
+51,10 |
-11,66 |
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù |
309.808 |
1.651.420 |
-6,52 |
+7,80 |
Sản phẩm mây, tre, cói thảm |
77.283 |
941.485 |
-63,40 |
-7,96 |
Về mặt hàng nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2013, đứng đầu là sữa và sản phẩm từ sữa chiếm 27% tổng kim ngạch nhập khẩu, đạt 23,66 triệu, tăng 25,82% so cùng kỳ. Kế đến là sản phẩm hóa chất chiếm 14%, đạt 12,79 triệu USD, tăng 30%; nhóm máy móc và thiết bị, dụng cụ khác 13%, đạt 11,7 triệu USD, giảm 62%; Dược phẩm chiếm 9,21%, đạt 8,13 triệu USD, tăng 22,86%; thủy sản chiếm 7%, đạt 6,2 triệu USD, giảm 19,88%.
Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Đan Mạch 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T6/2013 |
6T/2013 |
T6/2013 so với T6/2012 |
6T/2013 so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch |
13.798.085 |
88.286.463 |
+6,61 |
-16,44 |
Sữa và sản phẩm sữa |
2.229.697 |
23.661.217 |
+43,50 |
+25,82 |
Sản phẩm hoá chất |
1.373.649 |
12.791.735 |
-35,05 |
+30,05 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
1.941.728 |
11.665.071 |
-29,37 |
-62,48 |
Dược phẩm |
1.494.105 |
8.127.145 |
+373,98 |
+22,86 |
Hàng thuỷ sản |
1.106.827 |
6.157.009 |
+22,17 |
-19,88 |
Dây điện và dây cáp điện |
469.366 |
2.629.554 |
+98,81 |
-12,21 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
291.870 |
1.844.324 |
-76,42 |
-63,88 |
Sản phẩm từ sắt thép |
77.964 |
1.207.824 |
-63,27 |
-57,66 |
Sản phẩm từ cao su |
350.313 |
562.460 |
+688,87 |
+87,23 |
sắt thép |
30.103 |
139.507 |
-78,33 |
-63,53 |
Vải các loại |
21374 |
136975 |
-58,10 |
+0,77 |
Dự kiến năm 2013, kim ngạch thương mại hai chiều sẽ đạt khoảng 500 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 305 triệu USD. Dự báo sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU được ký kết trong thời gian tới, trao đổi hàng hóa giữa hai nước sẽ có sự tăng trưởng đáng kể.
Theo vinanet
|