Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mêhicô trong 10 tháng đầu năm 2013 đạt 683,68 triệu USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại tiếp tục là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mêhicô, thu về 190.175.421 USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,8% tổng trị giá xuất khẩu. Trong 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng giày dép của Việt Nam sang các thị trường đạt 6,7 tỉ USD, tăng 15,2% so với cùng kì năm 2012, là một trong những ngành hàng đạt mức tăng trưởng kim ngạch cao trong 10 tháng.
Đứng thứ hai là mặt hàng thủy sản, trị giá 85.069.404 USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước. Với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là philê cá đông lạnh; trong đó, cá tra và cá ngừ thường chiếm tới 95-99% giá trị.
Mêhicô là nền kinh tế lớn trong khu vực Mỹ Latinh và xếp thứ 13 trên thế giới. Trong nhóm hàng tiêu thụ philê đông lạnh tại thị trường Mêhicô thì cá tra là sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất.
Trước năm 2006, người dân Mêhicô chưa biết nhiều về sản phẩm cá tra của Việt Nam thì giờ đây sản phẩm này có ở hầu hết các siêu thị lớn tại nước này như Walmart, Costco, Chedraui, Superama, Soriana. Nhập khẩu cá tra của Mêhicô từ các thị trường trong thời gian gần đây sụt giảm là do sản lượng cá rô phi sản xuất trong nước đang dồi dào, và giá cá rô phi trong nước và nhập khẩu khá ổn định nên người dân chuyển sang tiêu thụ nhiều sản phẩm này nhiều hơn.
Điện thoại các loại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sang Mêhicô, trị giá 81.418.534 USD, chiếm 11,9% tổng trị giá xuất khẩu.
Ngoài ra Việt Nam còn xuất khẩu các mặt hàng khác sang thị trường Mêhicô như cà phê trị giá 60.794.310 USD; phương tiện vận tải và phụ tùng trị giá 41.603.133 USD;máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng thu về 15.978.559 USD; sản phẩm từ chất dẻo 8.823.721 USD...
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mêhicô tháng 10 và 10 tháng năm 2013
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 10/2013 |
10Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
|
85.211.162 |
|
683.683.389 |
Giày dép các loại |
USD |
|
19.685.574 |
|
190.175.421 |
Hàng thuỷ sản |
USD |
|
8.165.934 |
|
85.069.404 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
USD |
|
20.252.332 |
|
81.418.534 |
Hàng dệt may |
USD |
|
7.355.036 |
|
68.569.475 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
USD |
|
10.243.084 |
|
67.908.136 |
Cà phê |
Tấn |
1.699 |
3.180.885 |
29.403 |
60.794.310 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
5.827.546 |
|
41.603.133 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
2.365.499 |
|
15.978.559 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
USD |
|
1.290.576 |
|
8.823.721 |
Tuí xách, ví, vali, mũ và ô dù |
USD |
|
741.244 |
|
7.621.905 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
792.058 |
|
2.829.248 |
Cao su |
Tấn |
104 |
226.271 |
1.041 |
2.636.074 |
(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)
Theo Bộ Công Thương