|
Chỉ mới qua mấy năm tham gia xuất khẩu, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã nhanh chóng bứt phá trở thành một trong các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, có kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê, trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 11 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện vẫn dẫn đầu với mức 20,2 tỷ USD, tăng 78,4% so với cùng kỳ năm 2012. Đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu kỷ lục nhất của Việt Nam trong vòng 5 năm trở lại đây.
Về nhập khẩu, điện thoại các loại và linh kiện cũng có mức kim ngạch nhập khẩu 11 tháng tới 7,6 tỷ USD, tăng 70,7% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, riêng tháng 11, nhập khẩu điện thoại và linh kiện tới 720 triệu USD.
Hiện mặt hàng điện thoại xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt tại gần 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Tính trong 10 tháng đầu năm 2013, có 4 thị trường lớn tiêu thụ nhóm hàng này của Việt nam với kim ngạch trên 1 tỷ USD đó là Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Đức, Áo và Anh; trong đó UAE là thị trường đứng đầu tiêu thụ, chiếm 16,49% trong tổng kim ngạch, với 2,96 tỷ USD, tăng mạnh 154,34% so với cùng kỳ.
Thị trường thứ 2 là Đức 1,36 tỷ USD, chiếm 7,55%, tăng 42,98%; tiếp đến thị trường Áo 1,29 tỷ USD, chiếm 7,2%, tăng 109,92%; Anh 1,23 tỷ USD, chiếm 6,27%, tăng 47,86%.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang hầu hết các thị trường 10 tháng đầu năm đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có rất nhiều thị trường đạt mức tăng mạnh trên 100% như: Braxin (+550,62%), Hoa Kỳ (+275,37%), Trung Quốc (+179,97%), Thổ Nhĩ Kỳ (+162,70%), Hàn Quốc (+160,50%), UAE (+154,34%), Áo (+109,92%), Ấn Độ (+105,71%), Nam Phi (+104,91%), Thái Lan (+104,23%).
Số liệu Hải quan về xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Thị trường |
T10/2013 |
10T/2013 |
T10/2013 so với T10/2012(%) |
10T/2013 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
2.421.193.342 |
17.938.963.565 |
+69,03 |
+78,27 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
325.339.768 |
2.958.755.648 |
+163,24 |
+154,34 |
Đức |
112.773.804 |
1.355.075.052 |
-24,43 |
+42,98 |
Áo |
202.996.609 |
1.292.249.926 |
+71,20 |
+109,92 |
Anh |
131.856.786 |
1.125.610.016 |
+21,36 |
+47,86 |
Italia |
88.003.946 |
839.078.908 |
+21,79 |
+83,59 |
Ấn Độ |
93.231.285 |
831.964.187 |
-11,50 |
+105,71 |
Hồng Kông |
118.352.880 |
751.709.911 |
+161,37 |
+75,49 |
Nga |
81.970.288 |
679.014.194 |
+9,11 |
+14,06 |
Pháp |
117.231.826 |
670.123.534 |
-10,53 |
+8,99 |
Thái Lan |
78.275.001 |
612.259.718 |
+90,70 |
+104,23 |
Malaysia |
48.802.465 |
550.321.354 |
+33,89 |
+79,35 |
Hà Lan |
65.203.307 |
545.788.625 |
+54,95 |
+93,56 |
Indonesia |
59.581.261 |
494.492.289 |
+93,71 |
+89,32 |
Tây Ban Nha |
43.180.409 |
488.015.312 |
-4,18 |
+40,61 |
Hoa Kỳ |
192.776.229 |
453.988.932 |
+1673,91 |
+275,37 |
Thuỵ Điển |
51.454.099 |
420.121.173 |
+104,09 |
+86,91 |
Trung quốc |
70.715.045 |
417.270.238 |
+340,10 |
+179,97 |
Đài Loan |
57.845.084 |
403.558.115 |
+40,30 |
+39,34 |
Nam Phi |
64.286.950 |
395.996.174 |
+38,47 |
+104,91 |
Australia |
51.046.956 |
377.793.952 |
+278,25 |
+43,53 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
65.315.560 |
376.905.217 |
+288,30 |
+162,70 |
Singapore |
26.870.982 |
293.754.378 |
+183,78 |
+64,58 |
Braxin |
41.381.641 |
186.385.283 |
+919,42 |
+550,62 |
Israel |
24.386.340 |
183.099.356 |
* |
* |
Hàn Quốc |
43.096.748 |
165.917.734 |
+575,03 |
+160,50 |
Philippines |
11.286.188 |
135.963.592 |
-28,44 |
+22,24 |
Bồ Đào Nha |
8.332.389 |
91.062.958 |
* |
* |
New Zealand |
13.218.053 |
82.223.718 |
* |
* |
Mexico |
20.252.332 |
81.418.534 |
* |
* |
Ucraina |
10.976.528 |
77.664.357 |
* |
* |
Hy Lạp |
11.018.286 |
74.072.980 |
* |
* |
Slovakia |
9.819.799 |
39.690.017 |
* |
* |
Colômbia |
4.666.376 |
26.895.500 |
* |
* |
Ả Rập Xê Út |
1.714.015 |
24.387.570 |
* |
* |
Angieri |
3.835.117 |
18.627.593 |
* |
* |
Nhật Bản |
4.689.646 |
16.012.256 |
+77,46 |
-79,40 |
Campuchia |
0 |
13.600.877 |
* |
-62,97 |
Xuất khẩu nhóm hàng này đã có sự tăng trưởng mạnh qua từng năm. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng 198,4%, năm 2012 tăng 98,8% và cao gấp trên 5,5 lần năm 2010. Riêng 6 tháng đầu năm 2013 tăng 97%. Đó là tốc độ tăng cao hơn nhiều so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Đáng chú ý, sự bứt phá của nhóm mặt hàng này hiện rõ khi quy mô xuất khẩu năm 2010 mới đứng thứ 8. Nhưng sau 3 năm, từ thời điểm 6 tháng đầu năm 2013 đã vượt qua dệt may vươn lên đứng thứ nhất.
Không chỉ góp phần làm tăng quy mô và tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện còn có xuất siêu lớn và tăng nhanh: Chẳng hạn, năm 2010 là 812 triệu USD, năm 2011 là 3,67 tỷ USD, năm 2012 là 7,67 tỷ USD, và 6 tháng đầu năm 2013 đã là 6,091 triệu USD. Do vậy, mặt hàng này đang góp phần quan trọng vào việc giảm nhanh mức nhập siêu của cả nước.
Theo vinanet
|