|
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam trong tháng 2 năm 2014 với trị giá đạt 1,72 tỷ USD, tăng 1,4% so với tháng trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt trị giá gần 3,42 tỷ USD, tăng 27,34% so với cùng kỳ năm 2013.
Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại & linh kiện xuất xứ từ Việt Nam trong 2 tháng năm 2014 là UAE với 519,7 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là Hoa Kỳ với 284 triệu USD, tăng gấp hơn 11 lần; Áo với 244 triệu USD, tăng 8,7%; Đức với 184,4 triệu USD, giảm mạnh 27,4% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong 2 tháng đầu năm 2014, điểm mới trong thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là sự xuất hiện của nhiều thị trường mới như: Ixraen, Bồ Đào Nha, Ucraina, Hy Lạp, Angiêri, New zilân, Slôvakia, Clômbia, Arập Xêút, Thụy Sỹ,Ba Lan.
Một số thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm: Pháp tăng 20,58%, Hồng Kông tăng 70,51%, Italia tăng 14,75%, Indonêsia tăng 94,02%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 79,13%, Trung Quốc tăng 58,18%, Đài Loan tăng 67,01%, Nam Phi tăng 25,89%. Đáng chú ý hai thị trường Braxin và Hàn Quốc tăng tới 601,77% và 615,43% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện tháng 2/2014
Thị trường |
2T/2013 |
2T/2014 |
2T/2014 so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng |
2.685.654.211 |
3.419.787.103 |
+27,34 |
UAE |
465.555.151 |
519.684.379 |
+11,63 |
Hoa Kỳ |
21.939.435 |
284.188.013 |
+1195,33 |
Áo |
224.588.509 |
244.128.820 |
+8,7 |
Đức |
254.078.255 |
184.455.591 |
-27,4 |
Anh |
182.158.802 |
182.469.950 |
+0,17 |
Pháp |
128.537.747 |
154.989.294 |
+20,58 |
Nga |
146.566.610 |
139.678.841 |
-4,7 |
Hồng Kông |
81.728.428 |
139.357.721 |
+70,51 |
Italia |
106.905.787 |
122.672.767 |
+14,75 |
Indonêsia |
61.835.263 |
119.972.557 |
+94,02 |
Thái Lan |
117.133.524 |
116.988.882 |
-0,12 |
Ấn Độ |
97.937.247 |
90.754.329 |
-7,33 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
47.786.511 |
85.598.491 |
+79,13 |
Tây Ban Nha |
90.576.084 |
81.435.666 |
-10,09 |
Hà Lan |
74.512.948 |
78.650.910 |
+5,55 |
Trung Quốc |
48.107.807 |
76.103.078 |
+58,19 |
Đài Loan |
44.873.840 |
74.944.213 |
+67,01 |
Braxin |
9.306.997 |
65.313.534 |
+601,77 |
Nam Phi |
51.490.459 |
64.819.389 |
+25,89 |
Hàn Quốc |
8.320.770 |
59.529.078 |
+615,43 |
Israel |
|
51.498.012 |
|
Thụy Điển |
45.684.352 |
44.313.935 |
-3 |
Ôxtraylia |
49.423.283 |
43.939.513 |
-11,1 |
Singapo |
48.936.378 |
43.603.023 |
-10,9 |
Philippin |
23.392.796 |
17.919.520 |
-23,4 |
Bồ Đào Nha |
|
17.751.537 |
|
Ucraina |
|
17.396.169 |
|
Hy Lạp |
|
16.282.349 |
|
Angiêri |
|
15.048.053 |
|
New Zeland |
|
10.494.560 |
|
Slôvakia |
|
8.692.869 |
|
Clômbia |
|
8.193.182 |
|
Arập Xêút |
|
5.310.968 |
|
Nhật Bản |
1.919.275 |
2.376.516 |
+23,82 |
Campuchia |
4.559.435 |
1.026.015 |
-77,5 |
Thụy Sỹ |
|
508.406 |
|
Ba Lan |
|
476.887 |
|
Theo Vinanet
|