|
Ước tính đã có khoảng 10.100 ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu về nước trong 3 tháng đầu năm nay, đạt giá trị 180 triệu USD... Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, mức kim ngạch nhập khẩu ô tô quý 1/2014 đã vượt lên rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể là tăng 44,1% về lượng và tăng 32,2% khi xét về giá trị.
Thực tế này cho thấy sức mua đối với ôtô nhập khẩu đang tăng lên rõ rệt, nhất là khi so với thị trường xe lắp ráp trong nước (CKD). Trong khi kim ngạch nhập khẩu xe nguyên chiếc (CBU) tăng mạnh thì sản lượng của xe CKD lại có xu hướng giảm.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tháng 3/2014 ước đạt 4.000 xe, tương đương 66 triệu USD, tăng 1.000 xe về lượng và 15 triệu USD về giá trị so với tháng 2.
Sự lớn mạnh của xe nhập khẩu đang ngày càng gia tăng sức ép lên ngành công nghiệp ôtô trong nước. Bởi lẽ, chỉ còn khoảng thời gian 4 năm nữa, thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ các nước khu vực Đông Nam Á sẽ về mức 0%. Hiện tại, không ít các hãng xe đang chiếm thị phần lớn ở Việt Nam như Toyota hay Ford đều liên tiếp tăng cường đầu tư sản xuất tại các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia hoặc Malaysia.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc về Việt Nam tháng 2/2014 giảm 5,25% về lượng và giảm 21,08% về kim ngạch so với tháng đầu năm, nhưng tăng mạnh 97,6% về lượng và tăng 42,72% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2013; tính chung cả 2 tháng đầu năm nhập khẩu ô tô vẫn tăng 33,9% về lượng và tăng 28,87% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2013, với 6.059 chiếc, tương đương 114,81 triệu USD.
Số lượng ô tô nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, với 2.216 chiếc, chiếm 36,57% trong tổng lượng ô tô nhập khẩu, giảm 8,47% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp theo là nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 1.016 chiếc, chiếm 16,77%, tăng 21,39%; sau đó là Ấn Độ với 864 chiếc, chiếm 14,26%, tăng 809,5%; từ Nhật Bản 575 chiếc, chiếm 9,49%, tăng 135,7%; từ Trung Quốc 534 chiếc, chiếm 8,81%, tăng 34,85%.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu ô tô 2 tháng đầu năm 2014
Thị trường |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so với T2/2013(%) |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Lượng
(chiếc) |
Trị giá
(USD) |
Lượng
(chiếc) |
Trị giá
(USD) |
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch |
2.960 |
51.008.042 |
6.059 |
114.806.427 |
+97,60 |
+42,72 |
+33,90 |
+28,87 |
Trung Quốc |
247 |
9.935.872 |
534 |
24.124.778 |
+168,48 |
+157,97 |
+34,85 |
+91,03 |
Hàn Quốc |
900 |
7.926.200 |
2.216 |
23.829.969 |
+76,13 |
+65,04 |
-8,47 |
+17,03 |
Nhật Bản |
286 |
8.183.326 |
575 |
18.539.339 |
+128,80 |
+3,33 |
+135,66 |
+59,22 |
Thái Lan |
678 |
11.220.843 |
1.016 |
15.924.458 |
+28,65 |
+14,06 |
+21,39 |
+2,41 |
Đức |
179 |
4.860.475 |
356 |
10.572.279 |
+1178,57 |
-17,25 |
+150,70 |
-33,43 |
Phần Lan |
- |
- |
8 |
5.856.279 |
* |
* |
+700,00 |
+639,06 |
Án Độ |
393 |
1.456.100 |
864 |
3.111.800 |
+614,55 |
+579,48 |
+809,47 |
+1,72 |
Hoa Kỳ |
53 |
2.234.108 |
82 |
3.092.750 |
+96,30 |
+102,66 |
+41,38 |
+19,61 |
Anh |
30 |
931.609 |
73 |
2.427.309 |
+1400,0 |
+2229,02 |
+386,67 |
+583,75 |
Indonesia |
148 |
1.502.731 |
248 |
2.291.627 |
+17,46 |
+50,78 |
-3,88 |
+12,32 |
Pháp |
2 |
1.238.129 |
3 |
1.245.015 |
0,00 |
+75,17 |
-50,00 |
+69,34 |
Nga |
- |
- |
16 |
655.600 |
* |
* |
0,00 |
-45,39 |
Canada |
6 |
218.000 |
9 |
316.800 |
* |
* |
+125,00 |
+116,74 |
Theo Bộ Công Thương
|