|
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan đạt 1,06 tỷ USD, tăng 23,09% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Hà Lan gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thủy sản; hạt điều; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; phương tiện vận tải và phụ tùng;…
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 264,01 triệu USD, tăng 43,44% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24,8% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 159,86 triệu USD, giảm 12,44% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Giày dép các loại đứng ở vị trí thứ ba trong bảng xuất khẩu, trị giá 127,61 triệu USD, tăng 24,16% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12% tổng trị giá xuất khẩu.
Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan, nhìn chung hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Hà Lan đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là mặt hàng cao su mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt trên 7,9triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với 362,91%. Bên cạnh đó một số mặt hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 73,54%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 152,04%; phương tiện vận tải và phụ tùng khác tăng 129,41%; sản phẩm hóa chất tăng 145,62% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có mức kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm trước: Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,61%; sản phẩm từ sắt thép giảm 18,49%; cà phê giảm 52,47%; hóa chất giảm 8,76%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 32,31%; nguyên phụ liệu dệt may da giày 6,73%; gạo giảm 67,34% so với cùng kỳ năm trước.
Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức và Anh. Thị trường Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hà Lan 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
4Tháng/2013 |
4Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
862.522.141 |
|
1.061.651.744 |
|
+23,09 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
184.057.121 |
|
264.013.421 |
|
+43,44 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
182.582.426 |
|
159.863.322 |
|
-12,44 |
Giày dép các loại |
|
102.780.791 |
|
127.615.579 |
|
+24,16 |
Hàng dệt may |
|
68.921.509 |
|
71.496.946 |
|
+3,74 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
33.095.240 |
|
57.433.855 |
|
+73,54 |
Hàng thủy sản |
|
35.829.921 |
|
52.642.534 |
|
+46,92 |
Hạt điều |
5976 |
41.479.272 |
6.581 |
44.220.789 |
+10,12 |
+6,61 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
17.124.200 |
|
43.160.495 |
|
+152,04 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
27129893 |
|
32.837.165 |
|
+21,04 |
Hạt tiêu |
2.847 |
20.108.941 |
4.642 |
32.245.706 |
+63,05 |
+60,36 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
10.527.660 |
|
24.152.029 |
|
+129,41 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
22.042.209 |
|
19.703.105 |
|
-10,61 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
18.016.577 |
|
14.685.302 |
|
-18,49 |
Hàng rau quả |
|
5.909.063 |
|
11.662.573 |
|
+97,37 |
Cà phê |
6143 |
23.611.550 |
5580 |
11.222.022 |
-9,16 |
-52,47 |
Cao su |
564 |
1.721.139 |
3516 |
7.967.349 |
+523,4 |
+362,91 |
Hóa chất |
|
3.007.351 |
|
2.743.759 |
|
-8,76 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
1.874.526 |
|
2.065.637 |
|
+10,2 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
1.251.806 |
|
2.020.530 |
|
+61,41 |
Sản phẩm từ cao su |
|
|
|
1.874.565 |
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
2.735.424 |
|
1.851.479 |
|
-32,31 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
1.841.753 |
|
1.837.849 |
|
-0,21 |
Sản phẩm hóa chất |
|
733.378 |
|
1.801.309 |
|
+145,62 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
|
1.500.277 |
|
1.399.262 |
|
-6,73 |
Gạo |
7.516 |
3.226.692 |
2.056 |
1.053.884 |
-72,65 |
-67,34 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
|
|
714.390 |
|
|
Theo Bộ Công Thương
|