|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 10 tháng đầu năm 2013 đạt 2,43 tỷ USD, tăng 22,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính riêng trong tháng 10/2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 279,98 triệu USD, tăng 19,0% so với tháng 9/2013.
Các mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong 10 tháng đầu năm 2013 tiếp tục gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản... Trong đó, mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện đạt 545,7 triệu USD, tăng 93,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch với 478,1 triệu USD, tăng 31,0% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là mặt hàng giày dép các loại với trị giá đạt trên 290 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm ngoái, giày dép tiếp tục là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường này. Đáng chú ý, mặt hàng hóa chất mặc dù là mặt hàng nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu nhỏ, chỉ đạt 6,4 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất trong 10 tháng đầu năm 2013 với 292,4%.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng khác có mức tăng trưởng trong 10 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm ngoái như: hàng dệt may tăng 3,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 25,7%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 10,4%; hạt tiêu tăng 8,2%... Bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm trước như: hạt điều giảm 8,4%; hàng thủy sản giảm 12,7%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 11,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 31,9% …
Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 10 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T10/2013 |
10T/2013 |
T10/2013 so với T9/2013 (%) |
10T/2013 so với 10T/2012 (%) |
Tổng kim ngạch |
279.981.462 |
2.436.300.141 |
+19,0 |
+22,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
65.203.307 |
545.788.625 |
+34,9 |
+93,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
52.732.783 |
478.179.939 |
-5,2 |
+31,0 |
Giày dép các loại |
32.398.187 |
290.032.444 |
+25,7 |
+9,9 |
Hàng dệt, may |
19.576.678 |
206.258.167 |
+10,2 |
+3,6 |
Hạt điều |
12.015.046 |
133.648.750 |
+4,7 |
-8,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
15.762.468 |
111.579.407 |
+26,6 |
+25,7 |
Hàng thủy sản |
12.092.001 |
101.056.943 |
+22,5 |
-12,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
10.220.748 |
78.915.623 |
+15,8 |
+10,4 |
Hạt tiêu |
8.701.820 |
56.193.575 |
+18,3 |
+8,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
4.654.041 |
51.584.060 |
+173,8 |
-31,9 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
7.717.430 |
50.878.476 |
+50,7 |
+24,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.893.055 |
45.280.115 |
+24,0 |
-11,1 |
Sản phẩm từ sắt thép |
5.865.777 |
44.515.000 |
+1,5 |
+22,2 |
Cà phê |
2.522.359 |
26.018.124 |
+51,3 |
-2,5 |
Hàng rau quả |
2.885.752 |
20.010.135 |
+16,6 |
+14,0 |
Cao su |
3.367.225 |
12.658.786 |
-13,4 |
+71,9 |
Gạo |
401.107 |
7.731.605 |
+58,4 |
+195,6 |
Hóa chất |
341.184 |
6.427.527 |
-44,5 |
+292,4 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
724.598 |
5.145.040 |
+61,1 |
+23,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
318.405 |
3.181.029 |
+276,4 |
+4,6 |
Sản phẩm gốm, sứ |
518.497 |
2.988.475 |
+171,5 |
-28,9 |
Sản phẩm từ cao su |
335.443 |
2.619.406 |
-0,2 |
+54,1 |
Sản phẩm hóa chất |
353.942 |
2.461.341 |
+21,8 |
+60,3 |
Than đá |
|
1.354.652 |
* |
+275,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
29.163 |
261.485 |
* |
+54,8 |
Theo vinanet
|