Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam thì trong nửa đầu năm 2014 Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với trên 7,3 tỷ USD, tăng 20,97% so với cùng kỳ năm 2013.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm nay là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dầu thô, gạo, xơ sợi dệt các loại, phương tiện vận tải phụ tùng, sắn và các sản phẩm từ sắn… trong đó mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất 925,8 triệu USD, tăng 2985,2% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch là dầu thô, đạt 766,4 triệu USD, tăng 3516,34%.
Đối với mặt hàng gạo, 6 tháng đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu 576,4 triệu USD, tăng 7,46%.
Theo nguồn VTC New, chưa năm nào việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc ồ ạt như năm nay, mỗi ngày Việt Nam xuất sang Trung Quốc 800 đến 1.000 tấn gạo.
Từ 1/8/2013, được phép của Bộ Công thương, UBND tỉnh Lào Cai cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thí điểm sang Trung Quốc qua lối mở Bản Quẩn cách TP Lào Cai 6 km, thời gian xuất khẩu gạo đến hết ngày 30/6/2014.
Theo báo cáo của Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế Lào Cai: Từ đầu năm 2014 đến ngày 9/6, có 5 doanh nghiệp xuất khẩu gạo sang Trung Quốc được 185.000 tấn gạo, trị giá 107 triệu USD. Trung bình mỗi ngày Việt Nam xuất khẩu gạo sang Trung Quốc từ 800 đến 1.000 tấn gạo. Đây là số lượng gạo xuất khẩu lớn chưa từng thấy trong nhiều năm qua.
Nguyên nhân, Trung Quốc tăng nhập khẩu gạo của Việt Nam, theo tìm hiểu, do các tỉnh Tây Nam Trung Quốc như: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây... từ cuối năm 2013 đến nay bị hạn hán khốc liệt, nhiều nơi 5 - 6 tháng trời không có mưa, nên mất mùa lúa và các loại cây hoa màu khác. Tình hình thiếu lương thực đối với các tỉnh đó diễn ra khá trầm trọng. Vì thế Trung Quốc đang phải nhập khẩu gạo từ Việt Nam qua biên giới Lào Cai với số lượng không hạn chế.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 5/2014, Việt Nam xuất khẩu gạo đạt 591.000 tấn, trị giá 259 triệu USD. Trong đó Trung Quốc nhập 41,75% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, đến thời điểm này, đây cũng là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 456,19 USD/tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2013.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc đều tăng trưởng dương ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 38,2%.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tuy chỉ đạt 201,1 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 11536,53% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 6 tháng đầu năm nay có thêm các mặt hàng máy ảnh máy quay phim và linh kiện, đồ chơi dụng cụ thể thao, clanke và xi măng, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ, dây điện và dây cáp điện, giày dép các loại, máy móc thiết bị phụ tùng – trong số những mặt hàng này thì máy móc, thiết bị phụ tùng có kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất, đạt 258,2 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Trung Quốc nửa đầu năm 2014 – ĐVT: USD
Chủng loại hàng hóa |
KNXK 6T/2014 |
KNXK 6T/2013 |
% so sánh |
Tổng kim ngạch |
7.383.719.023 |
6.103.739.956 |
20,97 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
925.830.712 |
30.008.765 |
2.985,20 |
dầu thô |
766.417.801 |
21.193.177 |
3.516,34 |
Gạo |
576.467.095 |
536.463.059 |
7,46 |
Xơ sợi các loại |
534.977.116 |
169.036.762 |
216,49 |
Phương tiện vân tải và phụ tùng |
498.023.339 |
|
|
sắn và các sản phẩm từ sắn |
490.549.281 |
547.374.163 |
-10,38 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
441.348.628 |
365.973.454 |
20,60 |
cao su |
247.839.861 |
32.612.983 |
659,94 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
246.226.958 |
71.008.875 |
246,76 |
hàng thủy sản |
222.094.616 |
167.129.480 |
32,89 |
hàng rau quả |
217.447.176 |
153.973.694 |
41,22 |
hàng dệt, may |
201.121.039 |
1.728.359 |
11.536,53 |
than đá |
176.948.213 |
261.397.543 |
-32,31 |
hạt điều |
138.726.348 |
105.828.492 |
31,09 |
xăng dầu các loại |
96.992.626 |
91.474.649 |
6,03 |
hóa chất |
86.410.628 |
27.833.906 |
210,45 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
62.268.291 |
367.108.960 |
-83,04 |
quặng và khoáng sản khác |
57.201.403 |
9.315.709 |
514,03 |
chất dẻo nguyên liệu |
54.873.334 |
12.514.131 |
338,49 |
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
47.229.802 |
412.416.830 |
-88,55 |
cà phê |
45.640.612 |
46.685.256 |
-2,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
41.226.140 |
7.856.210 |
424,76 |
sản phẩm hóa chất |
38.456.652 |
45.386.940 |
-15,27 |
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
30.990.846 |
17.122.669 |
80,99 |
sản phẩm từ cao su |
30.172.564 |
23.168.675 |
30,23 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
20.012.940 |
16.942.029 |
18,13 |
sản phẩm từ sắt thép |
17.537.032 |
3.259.891 |
437,96 |
sản phẩm từ chất dẻo |
16.356.730 |
435.348.094 |
-96,24 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
15.681.270 |
159.941.153 |
-90,20 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
11.152.541 |
22.570.502 |
-50,59 |
chè |
9.056.100 |
8.231.389 |
10,02 |
sắt thép các loại |
8.710.432 |
176.890.306 |
-95,08 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
4.266.692 |
138.221.726 |
-96,91 |
sản phẩm mây tre cói, thảm |
1.834.922 |
3.701.746 |
-50,43 |
sản phẩm gốm, sứ |
1.087.323 |
17.150.870 |
-93,66 |
Theo Vinanet.
|