Sáu tháng đầu năm cả nước xuất khẩu 132.742 tấn điều nhân các loại, đạt kim ngạch 850,88 triệu USD, tăng 20,1% về lượng và tăng 23,42% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2013. Dự báo, cả năm 2014 có thể xuất 270.000 tấn điều nhân các loại, với kim ngạch 1,8 tỷ USD, nếu cộng thêm các mặt hàng khác dầu vỏ hạt điều và những sản phẩm chế biến sâu thì kim ngạch xuất khẩu điều cả nước khoảng 2,2 tỷ USD, con số này năm 2013 là 1,8 tỷ USD.
Trong khi các mặt hàng nông sản như cao su, trái cây, sắn, gạo do lệ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, người kinh doanh đứng ngồi không yên khi cao su giá thấp, trái cây và sắn thấp thỏm, mặt hàng gạo lại thất thường vì buôn bán tiểu ngạch, thì mặt hàng điều nhân lại có cơ cấu khá lý tưởng, không quá lệ thuộc vào một thị trường, đặc biệt là Trung Quốc.
Điều nhân và các sản phẩm chế biến sâu của hạt điều đã XK đến 40 quốc gia, trong đó Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu điều nhân lớn nhất của Việt Nam, chiếm 31,19% tổng kim ngạch; các nước châu Âu gần 30%, kế đến là Trung Quốc chiếm 16,3%%, Hà Lan chiếm 11,09%.
Lợi thế của mặt hàng điều là thực phẩm khô, nếu có vấn đề ở thị trường nào đó vẫn không làm ảnh hưởng lớn đến toàn ngành. Sau 30 năm XK điều nhân, các DN đã hình thành mạng lưới khách hàng rộng khắp các nước.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ hạt điều của Việt Nam có tốc độ phát triển khá ấn tượng, trên dưới 10%/năm, nhưng nếu xét về thị phần lại có xu hướng giảm dần. Năm 2000 Trung Quốc nhập khoảng 11.000 tấn điều nhân, chiếm 32,6% tổng lượng điều XK của Việt Nam; năm 2013 lên đến trên 52.000 tấn, nhưng thị phần giảm xuống còn 20%. 6 tháng đầu năm 2014 còn 16,3%.
Xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh trên 100% ở các thị trường như: Hy Lạp (+152,38%, 2,01 triệu USD), Pháp (+143,82%, 12,76 triệu USD), Tây Ban Nha (+141,55%, 8,09 triệu USD), Nhật Bản (+124,34%, 10,05 triệu USD), U.A.E (+101,58%, 10,38 triệu USD).
Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2014 |
6T/2014 |
T6/2014 so với T5/2014(%) |
6T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
199.883.621 |
850.878.434 |
+8,03 |
+23,42 |
Hoa Kỳ |
69.323.298 |
265.360.152 |
+11,32 |
+15,92 |
Trung quốc |
25.481.628 |
138.726.348 |
-5,19 |
+31,09 |
Hà Lan |
24.985.313 |
94.379.039 |
-0,33 |
+30,16 |
Australia |
9.755.428 |
50.352.799 |
+5,70 |
+35,79 |
Canada |
6.742.869 |
35.413.356 |
-20,94 |
+17,24 |
Anh |
8.547.724 |
34.260.099 |
+30,83 |
+46,67 |
Thái Lan |
4.407.511 |
22.609.755 |
+21,85 |
+22,20 |
Nga |
4.597.027 |
20.595.207 |
+60,33 |
-28,68 |
Đức |
5.156.159 |
15.392.977 |
+62,33 |
+4,41 |
Pháp |
3.074.151 |
12.761.564 |
+33,82 |
+143,82 |
Israel |
3.084.612 |
11.840.949 |
+8,89 |
+34,35 |
Italia |
2.934.553 |
11.778.848 |
+38,95 |
+60,92 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
3.809.268 |
10.384.415 |
+24,91 |
+101,58 |
Nhật Bản |
4.052.251 |
10.053.825 |
+78,06 |
+124,34 |
Đài Loan |
1.453.500 |
8.170.990 |
-6,31 |
+24,56 |
Tây Ban Nha |
1.353.400 |
8.090.779 |
-25,41 |
+141,55 |
Hồng Kông |
953.405 |
7.119.325 |
+0,74 |
+21,68 |
New Zealand |
384.890 |
6.080.824 |
-68,46 |
-6,56 |
Nam Phi |
927.092 |
4.067.489 |
+65,95 |
+20,32 |
Singapore |
890.363 |
3.856.530 |
+172,39 |
+7,72 |
Bỉ |
225.995 |
3.596.291 |
-79,99 |
+30,43 |
Nauy |
576.358 |
2.624.847 |
+64,37 |
-10,88 |
Ucraina |
586.327 |
2.554.076 |
+167,05 |
-38,34 |
Philippines |
295.610 |
2.497.520 |
-65,10 |
-3,61 |
Hy Lạp |
319.183 |
2.007.023 |
+7,64 |
+152,38 |
Ấn Độ |
128.172 |
717.160 |
* |
-95,69 |
Pakistan |
- |
205.580 |
* |
-53,42 |
Theo Vinanet / Bộ Công Thương.
|