Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tháng 1/2015 xuất khẩu phân bón của cả nước giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 22,04% và giảm 14%, tương đương với 60 nghìn tấn, trị giá 23 triệu USD.
Mặt hàng phân bón của Việt Nam mới chỉ có mặt tại 8 thị trường trên thế giới, trong đó Campuchia là thị trường chiếm thị phần lớn, chiếm 20,6% tổng lượng phân bón xuất khẩu, với lượng xuất là 12,3 nghìn tấn, trị giá 5,1 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2014 thì tốc độ xuất khẩu phân bón sang thị trường này lại giảm cả lượng và trị giá, giảm 38,38% và giảm 33,33%.
Thị trường chiếm thị phần lớn thứ hai là Hàn Quốc với 9,1 nghìn tấn, trị giá 3,7 triệu USD, giảm 41,77% về lượng và giảm 15,4% về trị giá.
Như vậy, hai thị trường chiếm thị phần xuất khẩu đều có tốc độ giảm – đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tốc độ xuất khẩu mặt hàng phân bón của Việt Nam trong thời gian này giảm.
Tuy đứng thứ ba, thứ tư và thứ năm trong bảng xếp hạng nhưng xuất khẩu mặt hàng phân bón sang các thị trường Philippipn, Malaixia và Thái Lan đều có tốc độ tăng trưởng, tăng mạnh vượt trội là thị trường Philippin, tăng 630% về lượng và tăng 623,37% về trị giá, tương đương với 7,3 nghìn tấn, trị giá 2,4 triệu USD; kế đến là thị trường Thái Lan tăng 560% về lượng và tăng 498,76% về trị giá, cuối cùng là thị trường Malaixia tăng 123,09% về lượng và tăng 216,30% về trị giá.
Nhìn chung, trong thời gian này, xuất khẩu phân bón của Việt Nam sang các thị trường đều có tốc độ giảm, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 62,5% và giảm mạnh nhất là thị trường Nhật Bản, giảm 57,97% về lượng và giảm 63,34% về trị giá, tương đương với 501 tấn, trị giá 135 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu phân bón tháng 1/2015
ĐVT: Lượng (tấn);Trị giá (USD)
Thị trường |
Tháng 1/2015 |
Tháng 1/2014 |
% so sánh T1/2015 với T1/2014 |
Lượng |
trị giá |
Lượng |
trị giá |
Lượng |
trị giá |
tổng KN |
60.082 |
23.082.418 |
77.063 |
26.838.590 |
-22,04 |
-14,00 |
Campuchia |
12.396 |
5.121.173 |
20.116 |
7.681.943 |
-38,38 |
-33,33 |
Hàn Quốc |
9.136 |
3.798.906 |
15.690 |
4.492.630 |
-41,77 |
-15,44 |
Philipin |
7.300 |
2.492.000 |
1.000 |
344.500 |
630,00 |
623,37 |
Malaixia |
6.173 |
2.340.174 |
2.767 |
739.866 |
123,09 |
216,30 |
Thái Lan |
3.300 |
1.017.900 |
500 |
170.000 |
560,00 |
498,76 |
Lào |
668 |
385.382 |
1.222 |
636.383 |
-45,34 |
-39,44 |
Nhật BẢn |
501 |
135.047 |
1.192 |
368.327 |
-57,97 |
-63,34 |
Đài Loan |
441 |
90.798 |
973 |
329.454 |
-54,68 |
-72,44 |
(Nguồn số liệu: thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
|