Phiên giao dịch 14/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/4 giờ VN), giá dầu và vàng đồng loạt tăng do USD giảm sau những số liệu kinh tế Mỹ thấp hơn dự đoán.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng do sản lượng dầu Mỹ giảm kết hợp với USD suy yếu.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,38 USD, tương đương 2,7%, lên 53,29 USD/thùng, dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 50 cent, tương đương 0,9%, lên 58,43 USD/thùng.
Giá dầu tiếp tục tăng trước dấu hiệu cho thấy sản lượng dầu Mỹ đang giảm, USD suy yếu và căng thẳng tại Trung Đông, nhất là Yemen.
Sản lượng dầu thô tại Northh Dakota trong tháng 2/2015 giảm tháng thứ 2 liên tiếp, theo số liệu của Sở Công nghiệp North Dakota. Sản lượng dầu của North Dakota tháng 2 trung bình đạt 1,18 triệu thùng/ngày, giảm so với mức kỷ lục 1.23 triệu thùng/ngày hồi tháng 12/2014. Số lượng giàn khoan dầu và khí đang hoạt động tại North Dakota giảm xuống 91 giàn, thấp nhất kể từ tháng 1/2010. North Dakota là khu vực sản xuất chủ chốt dầu đá phiến của Mỹ, góp phần đẩy sản lượng dầu nội địa củ Mỹ lên cao kỷ lục trong những năm gần đây.
USD suy yếu cũng hỗ trợ giá dầu trong phiên 14/4. USD giảm so với các đồng tiền chính chủ yếu do số liệu doanh số bán lẻ của Mỹ thấp hơn dự đoán.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex tăng 3,14 cent, tương đương 1,7%, lên 1,8360 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 5/2015 tăng 1,84 cent, tương đương 1%, lên 1.8017 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng vừa qua một phiên biến động, giảm vào đầu phiên nhưng hồi phục về cuối phiên do USD suy yếusau số liệu về doanh số bán lẻ và giá nhà sản xuất của Mỹ thấp hơn dự đoán.
Giá vàng giao ngay tại New York giảm 0,4% xuống 1.193,16 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York giảm 6,7 USD, tương đương 0,6%, xuống 1.192,6 USD/ounce, thấp nhất kể từ 31/3.
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ, doanh số bán lẻ của Mỹ tháng 3 tăng 0,9% thấp hơn so với 1% dự đoán của các nhà kinh tế học trong khảo sát Reuters. Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá nhà sản xuất của Mỹ trong tháng 3 chỉ tăng 0,2%, nhưng trong 12 tháng tính đến tháng 3/2015, giá nhà sản xuất giảm 0,8% - mức giảm hàng năm lớn nhất kể từ 2009.
Chỉ số đồng USD giảm 0,8%, trong khi chỉ số chứng khoán châu Âu FTSEurofirst 300 cũng giảm sau khi lên cao nhất kể từ năm 2000. Riêng chứng khoáng Mỹ tăng giá
USD mạnh lên trong thời gian gần đây, chủ yếu do đồn đoán về khả năng Fed nâng lãi suất trong năm nay, đã tác động tiêu cực đến giá vàng trong những tháng qua.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,7% xuống 16,2 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,1% xuống 1.148 USD/ounce và giá palladium giảm 0,9% xuống 760 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
So với phiên trước |
So với phiên trước (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
53,50 |
+0,21 |
+0,39% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
58,43 |
+0,50 |
+0,86% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
44.970,00 |
+120,00 |
+0,27% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,52 |
-0,01 |
-0,28% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
185,00 |
+1,40 |
+0,76% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
181,16 |
+0,99 |
+0,55% |
Dầu khí |
USD/tấn |
545,75 |
+3,00 |
+0,55% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
58.400,00 |
+280,00 |
+0,48% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.192,80 |
+0,20 |
+0,02% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.569,00 |
-26,00 |
-0,57% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,15 |
-0,01 |
-0,07% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
62,40 |
+0,10 |
+0,16% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz, |
1.152,63 |
+0,75 |
+0,07% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz, |
765,68 |
+0,58 |
+0,08% |
Đồng New York |
US cent/lb |
270,30 |
+0,30 |
+0,11% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
5.945,00 |
-45,00 |
-0,75% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.789,00 |
+24,00 |
+1,36% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.194,00 |
-14,00 |
-0,63% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
16.275,00 |
+175,00 |
+1,09% |
Ngô |
US cent/bushel |
373,50 |
+3,00 |
+0,81% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
496,50 |
-3,75 |
-0,75% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
263,75 |
-0,25 |
-0,09% |
Gạo thô |
USD/cwt |
10,21 |
+0,11 |
+1,04% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
960,25 |
+11,50 |
+1,21% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
313,50 |
+4,40 |
+1,42% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
31,30 |
+0,26 |
+0,84% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
456,20 |
+2,10 |
+0,46% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.847,00 |
+45,00 |
+1,61% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
136,65 |
+0,45 |
+0,33% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,19 |
+0,18 |
+1,38% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
111,20 |
+1,60 |
+1,46% |
Bông |
US cent/lb |
65,02 |
-0,44 |
-0,67% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
- |
- |
-% |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
250,10 |
-0,50 |
-0,20% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
196,70 |
+0,70 |
+0,36% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,56 |
+0,01 |
+0,84% |
Theo Vinanet/Reuters. Bloomberg
|